Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không?

bởi PhamThanhThuy
Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không?

Chào Luật sư, hiện nay quy định về nghỉ dưỡng thai thế nào? Vợ tôi có bầu được 5 tháng nhưng thai yếu nên cô ấy muốn được nghỉ ở nhà dưỡng thai. Tôi cũng kêu cô ấy ở nhà nhưng cô ấy không chịu, nhất quyết muốn đi làm. Kinh tế gia đình tôi cũng dư dả, nhưng vợ tôi do chăm làm đã thành thói quen. Cô ấy có mệt cũng chỉ nghỉ mấy ngày rồi đi làm lại. Hiện nay luật quy định Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không? Nghỉ dưỡng thai được tối đa mấy tháng thì không ảnh hưởng đến công việc? Nghỉ dưỡng thai lâu quá có bị đuổi việc hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương hay không?

Hiện nay vì một số lí do cá nhân mà các chị em phụ nữ có mong muốn nghỉ dưỡng thai trong thời gian mang bầu. Tuy nhiên họ còn có thắc mắc là liệu nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương hay không? Căn cứ Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

  1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
    Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
  2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
    Như vậy người lao động nữ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi mang thai yếu, tuy nhiên phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Và theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có nêu thêm như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

  1. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
    Theo đó, khi bạn mang thai yếu mà có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì bạn có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với công ty mà bạn đang làm việc.

Với việc trả lương cho bạn hay không trong thời gian bạn nghỉ dưỡng thai tuỳ theo thoả thuận giữ bạn và công ty, vì trong thời gian đó bạn không làm việc nên công ty cũng không có trách nhiệm phải trả lương cho bạn.

Người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu có được bảo hiểm chi trả hay không?

Người lao động nghỉ dưỡng thai thì tùy vào thỏa thuận mà có trả lương hay không. Vậy nếu như người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu có được bảo hiểm chi trả hay không theo quy định? Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản gồm:

(1) Lao động nữ mang thai;

(2) Lao động nữ sinh con;

(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

(6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Theo các trường hợp nêu trên thì người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu không thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản.

Xét về nghỉ chế độ ốm đau thì tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu như sau

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

  1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
    Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
  2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
    Theo đó thì người lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu cũng không được tính là trường hợp được hưởng chế độ ốm sau.

Như vậy khi nghỉ dưỡng thai yếu thì người lao động sẽ không được hưởng lương và cũng sẽ không được bảo hiểm xã hội hỗ trợ hay chi trả.

Người lao động nữ có thời gian nghỉ dưỡng thai yếu thì có được hưởng chế độ thai sản không?

Hiện nay theo quy định thì người lao động nữ có thời gian nghỉ dưỡng thai yếu thì có thể được hưởng lương hoặc không. Tuy nhiên chính sách về chế độ hưởng thai sản cũng được nhiều người quan tâm. Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

  1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Lao động nữ mang thai;
    b) Lao động nữ sinh con;
    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
  2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
    Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh, lao động nữ phải đóng ít nhất 06 tháng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Trường hợp khi mang thai yếu mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 12 tháng thì khi sinh mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Do đó,với trường hợp của bạn phải nghỉ việc để nghỉ dưỡng thai yếu theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 12 tháng thì khi sinh mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không?

Nghỉ dưỡng thai bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản không?

NNhững quy định về chế độ thai sản luôn được người lao động nữ đặc biệt quan tâm. Thông thường nghỉ dưỡng thai bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định? Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

  1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Lao động nữ mang thai;
    b) Lao động nữ sinh con;
    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
  2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
    Như vậy: Theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh, lao động nữ phải đóng ít nhất 06 tháng bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp khi mang thai mà phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở KCB có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh và có tổng thời gian đóng BHXH là 12 tháng thì khi sinh mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 4 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định:

“Điều 21. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và cách ghi nội dung giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
[…]

  1. Kết luận về tình trạng sức khỏe quy định tại khoản 4 Điều này chỉ có giá trị trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ghi trên giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và chỉ có giá trị để giải quyết hưởng chế độ thai sản.”
    Như vậy, hiện nay, nghỉ dưỡng thai chỉ là một căn cứ để xác định điều kiện hưởng chế độ thai sản. Do đó, thời gian nghỉ dưỡng thai người lao động sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như hòa giải tranh chấp đất đai …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Người lao động được nghỉ dưỡng thai mấy ngày?

Người làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ:
Tối đa 30 ngày làm việc: Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Tối đa 40 ngày làm việc: Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
Tối đa 60 ngày làm việc: Nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

Nghỉ dưỡng thai có được công ty hỗ trợ gì không?

Theo khoản 2 Điều 30 và khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019, dù nghỉ dưỡng thai theo diện tạm hoãn hợp đồng hay nghỉ chế độ ốm đau thì người lao động đều sẽ không được nhận lương và một số quyền lợi liên quan.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định về trường hợp ngoại lệ, cho phép các bên thanh toán quyền lợi theo thỏa thuận riêng của các bên hoặc pháp luật có quy định khác.

Những đối tượng nào hiện nay được hưởng chế độ thai sản?

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm