Người tự thú và người đầu thú có giống nhau không theo quy định năm 2023?

bởi Thanh Loan
Người tự thú và người đầu thú có giống nhau không theo quy định?

Nhìn chung, chúng ta thấy rằng đầu thú và tự thú là hành động của tội phạm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khai báo tội ác mà mình đã phạm và được miễn trừ trước pháp luật. Có thể nói đây là những cách thể hiện tính nhân đạo của tội phạm. pháp luật Việt Nam. Đầu thú và tự thú đều là hành vi mà tội phạm tự trình diện và báo cáo tội phạm của mình với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, có những khác biệt cơ bản giữa đầu hàng và tự nhận. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Người tự thú và người đầu thú có giống nhau không theo quy định?” dưới đây của Luật sư X nhé!

Người tự thú và người đầu thú có giống nhau không theo quy định?

Căn cứ điểm h, i khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

1.Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy rằng, người tự thú và người đầu thú hoàn toàn có sự khác nhau về bản chất.

Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình khi hành vi phạm tội của mình chưa bị phát hiện. Còn đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.

 Ý nghĩa của việc người phạm tội tự thú, đầu thú

Bộ luật hình sự có quy định về tự thú, qua đó có thể thấy, tự thú thể hiện chính sách khoan hồng nhất quán của Nhà nước ta và truyền thống nhân đạo của dân tộc ta đối với người lầm lỗi và hối cải. Thành khẩn nhận tội là hành vi tích cực, thể hiện sự ăn năn, hối cải của người đó về việc đã thực hiện hành vi trái pháp luật.

Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự, việc người phạm tội tự thú là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Quy định tự thú cũng là một quy định phòng ngừa tích cực trong xã hội và có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động điều tra vì rút ngắn được thời gian. Do đó, hành vi tự thú không chỉ giúp cơ quan thực thi pháp luật sớm phát hiện tội phạm, ngăn chặn tiếp tục hành vi phạm tội mà còn tác động tích cực đến các chủ thể khác đã phạm tội hoặc đang phạm tội, làm cho các đối tượng này hoang mang, bối rối mà kiềm chế. trong hành động và ý định phạm tội của họ.

Việc người phạm tội khai nhận hành vi phạm tội của mình trước pháp luật có ý nghĩa tích cực ở chỗ quá trình truy bắt người phạm tội được rút ngắn và thời gian hoàn thành thủ tục sẽ không còn lâu nữa. Chính vì những ý nghĩa đó mà pháp luật tố tụng hình sự nước ta vẫn khuyến khích việc tự thú. Vì lý do này, luật cũng quy định việc truy tố và các điều kiện pháp lý khác có lợi cho người nhận tội.

Người tự thú và người đầu thú có giống nhau không theo quy định?
Người tự thú và người đầu thú có giống nhau không theo quy định?

Tự thú và đầu thú khác nhau thế nào?

Dưới đây là những điểm khác biệt giữa đầu thú và tự thú.

Tiêu chíTự thúĐầu thú
Căn cứ pháp lý– Điểm h, khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; 
– Điều 29, Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
– Điểm i, khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Đặc điểm nổi bật– Hành vi phạm tội chưa bị ai phát giác hoặc đã bị phát giác nhưng chưa xác định được ai là tội phạm. 
– Việc người phạm tội tự khai ra hành vi phạm tội của mình với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là biểu hiện của sự ăn năn hối cải cho những hành vi phạm tội.
– Tự thú có thể được hưởng khoan hồng, mức khoan hồng căn cứ vào chính sách hình sự của Nhà nước; tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; hậu quả xảy ra; thái độ khai báo; sự góp phần vào việc phát hiện và điều tra tội phạm của người tự thú.
– Đã xác định được ai là người phạm tội. Hành vi tội phạm đã bị phát hiện, nhiều người biết, bị tố cáo, và đang bị các cơ quan chức năng điều tra làm rõ cho dù nghi can chưa chính thức bị khởi tố hình sự. 
– Hành vi đầu thú cho thấy người có hành vi phạm tội có tư tưởng ăn năn, đã nhìn nhận ra lỗi lầm của mình.
Việc miễn trách nhiệm hình sựCó thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu:Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhậnKhông được miễn trách nhiệm hình sự

Tự thú và đầu thú có được coi là tình tiết giảm nhẹ không?

Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

  • Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, khoản 2 Điều luật này cũng quy định khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Người tự thú và người đầu thú có giống nhau không theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác như là tư vấn pháp lý về Dịch vụ luật sư Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Có được giảm nhẹ hình phạt nếu giết người rồi ra đầu thú hay không?

Tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Người phạm tội tự mình nhận tội là đầu thú?

Đầu thú: Là có người đã biết mình phạm tội, nhưng biết không thể trốn tránh được nên đến cơ quan có thẩm quyền trình diện để cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc một người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền trình diện thì tùy từng trường hợp để xác định, nếu có người đã biết mình phạm tội thì coi là đầu thú.
Nếu tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình, trong khi chưa ai phát hiện được mình phạm tội thì lúc này là tự thú.

Người phạm tội có thể đầu thú tại cơ quan nào?

Căn cứ Điều 152 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người phạm tội tự thú, đầu thú như sau:
1. Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
2. Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm