Nhận con nuôi có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

bởi Nguyen Duy
Nhận con nuôi có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Chào Luật sư X, tôi năm nay 40 tuổi, độc thân và điều kiện kinh tế tốt. Vì không có con cái nên tôi muốn nhận con nuôi, theo tìm hiểu về các quy định pháp luật, nhận thấy mình đủ điều kiện để nhận con nuôi nên tôi muốn tiến hành các thủ tục liên quan. Tuy nhiên tôi nghe nói nhận con nuôi có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không biết có đúng không? Xin được tư vấn.

Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Căn cứ pháp lý

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu như thế nào?

Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…). Ngoài ra, nó còn là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào.

Nhận con nuôi có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Theo quy định Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch, nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Vậy, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng cho những mục đích gì?

Dùng cho mục đích đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hướng dẫn luật hộ tịch, người yêu cầu đăng ký kết hôn ngoài xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch (tờ khai đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, hộ khẩu) còn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn.

Dùng để chứng minh tài sản riêng khi mua bán bất động sản

– Khi thực hiện thủ tục liên quan đến mua bán, chuyển nhượng đất đai, cơ quan hành chính sẽ yêu cầu người bán xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định rằng mảnh đất là tài sản riêng trước khi kết hôn hay là tài sản chung của hai vợ chồng.

– Đối với những trường hợp cá nhân chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án thì cần có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

Dùng cho mục đích nhận nuôi con nuôi

Theo quy định tại Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ bắt buộc khi lập hồ sơ nhận nuôi con nuôi.

Quy định này nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Do đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản giúp cơ quan có thẩm quyền xác minh được điều này.

Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định hiện nay là gì?

Nhận con nuôi có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Nhận con nuôi có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể các điều kiện bao gồm:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư các đạo đức tốt.
  • Ngoài ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vơ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối;

Trường hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi;
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  • Bên cạnh đó nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Thủ tục nhận con nuôi năm 2022

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:

  1. Đơn xin nhận con nuôi;
  2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  3. Phiếu lý lịch tư pháp;
  4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Như vậy, hồ sơ khi đi làm thủ tục nhận con nuôi buộc phải có văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thwoif hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.

Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nhận con nuôi có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến tra số mã số thuế cá nhân; thành lập công ty mới, điều chỉnh tên cha mẹ trong giấy khai sinh, sau khi chuyển giới có cần làm lại căn cước công dân…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, khi đăng ký cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND cấp xã, người yêu cầu phải nộp lệ phí hộ tịch. Lệ phí này tùy vào điều kiện thực tế của địa phương sẽ quy định mức thu lệ phí khác nhau.

Có được ủy quyền đi làm thủ tục nhận con nuôi không?

Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt, cha mẹ nuôi phải trực tiếp tiến hành đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền không thể cho người khác đại diện mình đi nhận con nuôi nên việc ủy quyền là không được pháp luật quy định. Từ đó ta xác định được không được quyền ủy quyền làm thủ tục nhận con nuôi.

Đối tượng nào không được nhận con nuôi?

Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang bị cháp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm