Tôi vừa làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con được tuần. Vì lý do công việc nên đến nay tôi mới có thể đi làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con. Tuy nhiên tôi không biết cần chuẩn bị những loại giấy tờ hồ sơ gì. Việc nhập hộ khẩu cho con có cần phải mang sổ đỏ đi hay không? Rất mong được mọi người giúp đỡ để tôi sớm hoàn thành được thủ tục nhập khẩu cho con. Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề qua bài viết “Nhập hộ khẩu cho con có cần sổ đỏ không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Nhập hộ khẩu cho con có cần sổ đỏ không?
Tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì việc nhập hộ khẩu cho con của bạn sẽ không cần phải có giấy tờ liên quan đến sổ đỏ.
Khi nào được nhập hộ khẩu cho con?
Theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp:
-Vợ về ở với chồng;
-Chồng về ở với vợ;
-Con về ở với cha, mẹ;
-Cha, mẹ về ở với con.
Như vậy, nếu con hiện nay đang có đăng ký thường trú ở nơi khác với cha hoặc mẹ thì được phép nhập hộ khẩu cho con vào cùng nơi đăng ký thường trú với cha hoặc mẹ.
Trong trường hợp cha, mẹ không phải là chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó thì việc nhập hộ khẩu cho con phải được sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó.
Thủ tục nhập hộ khẩu cho con
Hồ sơ nhập hộ khẩu cho con
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ nhập hộ khẩu cho con gồm:
-Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
-Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu cho con
Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, cha hoặc mẹ thực hiện việc nhập hộ khẩu cho con thực hiện theo trình tự sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cha hoặc mẹ nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, trong trường hợp đồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.
*Thời hạn giải quyết là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Nhập hộ khẩu cho con có cần sổ đỏ không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký lại giấy khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Đất nằm trong quy hoạch khu dân cư
- Định giá đất hỗn hợp như thế nào?
- Thủ tục nhập hộ khẩu cho con muộn có bị phạt không?
- Nhập hộ khẩu cho con theo ông bà được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các giấy tờ chuẩn bị trong hồ sơ không bắt buộc phải là bản chính mà chỉ cần bản sao có chứng thực hoặc cấp từ giấy tờ gốc. Trong trường hợp bạn nộp bản photo, scan, ảnh chụp lại thì phải kèm theo bản chính giấy tờ để công an đối chiếu.
Nếu bố mẹ đã ly hôn, không chung sống với nhau thì nơi cư trú của con được xác định theo nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống và do cha, mẹ thỏa thuận. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Lệ phí khi nhập khẩu cho con là miễn phí nên bố mẹ cần sớm thực hiện thủ tục nhập khẩu cho con càng sớm để tránh bị xử phạt hành chính từ 500.000 đồng – 1.000.000 đồng theo Điểm a, Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú