Hiện nay, khi tiến hành xây dựng nhà ở thì một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là diện tích nhà ở hay mức diện tích bình quân đầu người. Tại Quyết định 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành có nhắc đến mục tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc vào năm 2030. Vậy quy định chi tiết diện tích nhà ở bình quân đầu người như thế nào? Và quy định xoay quanh vấn đề này tại Quyết định 2161 nêu trên ra sao, hãy cùng LSX tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Quyết định 2161/QĐ-TTg
Quy định diện tích nhà ở bình quân đầu người như thế nào?
Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc phấn đấu đạt khoảng 27 m2 sàn/người, trong đó: diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 28 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 26 m2 sàn/người.
– Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc phấn đấu đạt khoảng 30 m2 sàn/người, trong đó: diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 32 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 28 m2 sàn/người.
(Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2011 – 2020 tại Quyết định 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 là diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt khoảng 25 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 29 m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 22 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2 sàn/người.
Đồng thời, đến năm 2030, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân toàn quốc khoảng 30 m2 sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2 sàn/người.)
Diện tích một căn nhà bao nhiêu là vừa?
Cách 1: Căn cứ vào số thành viên trong gia đình
Lấy tổng số tuổi của tất cả các thành viên trong gia đình nhân với 1,1 mét vuông là ra diện tích nhà ở. Ví dụ, gia đình anh A có 3 thanh viên: người 40 tuổi, người vợ 35 tuổi, đứa trẻ là 5 tuổi. Tổng số tuổi của cả gia đình này là 80, lấy 80 x 1,1 = 88 m2. Có nghĩa là, diện tích nhà ở thích hợp là khoảng 88 mét vuông.
Nguyên tắc chung là: rộng mà không bỏ trống, hẹp mà không chật chội, thuận tiện dễ chịu, thân tình hoà mục là được.
Cách 2: Tính ba đời
Vợ chồng hợp lại tính là 50 mét vuông, trẻ em chưa đến tuổi đi học tính là 10 mét vuông, học trò cấp một đến cấp ba mỗi người tính 15 mét vuông, sinh viên và người già mỗi người tính 20 mét vuông.
Cách 3: Theo bình quân đầu người
Trên thực tế, diện tích nhà ở bao nhiêu là vừa không hề có tiêu chuẩn cụ thể nào như quần áo. Diện tích xây dựng bao nhiêu còn tùy thuộc vào số người trong gia đình và khu đất mà gia đình có. Khi tính toán diện tích mặt sàn có thể dựa vào bình quân đầu người hoặc tuổi, nghề nghiệp để quyết định. Tuy nhiêu nó chỉ mang ý nghĩa tương đối để chúng ta tham khảo và có căn cứ để đưa ra tính toán phù hợp nhất cho ngôi nhà của mình.
Ngoài ra còn có một cách tính đơn giản hơn, đó là nhìn theo góc độ sinh học, diện tích mỗi người bao nhiêu là thích hợp còn tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế của từng gia đình. Chẳng hạn, tiêu chuẩn vệ sinh về diện tích nhà ở thành phố trung bình là 20 mét vuông một người, còn nhà ở nông thôn thì không thể tính theo tiêu chuẩn này. Ở nước ta điều kiện khí hậu giữa hai miền Nam Bắc rất đặc biệt, thói quen sinh hoạt cũng đặc biệt, cho nên số lần thay đổi khí hậu trong nhà cũng khác nhau rất nhiều.
Quy định về việc nâng cao chất lượng nhà ở như thế nào?
– Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kế mở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không gian xanh, bền vững, phát thải thấp.
– Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo và xây dựng lại đối với nhà riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại nhà chung cư theo dự án đồng bộ, hiện đại.
– Đến năm 2030, phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên toàn quốc đạt 85% – 90%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 75% – 80%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ trên toàn quốc đặc biệt là khu vực đô thị; 90% nhà ở trên toàn quốc có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đầu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
(Tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên toàn quốc so với giai đoạn 2011 – 2020: chỉ 70%, trong đó tại đô thị đạt trên 75%, tại nông thôn đạt 65%).
Quy định về việc phát triển nhà ở thương mại
– Phát triển nhà ở thương mại theo dự án, gắn với phát triển đô thị, chương trình phát triển nhà ở, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở chung cư cao tầng hiện đại, thân thiện với môi trường, phát thải thấp góp phần nâng cao chất lượng nhà ở, đảm bảo kết nối và đồng bộ hệ thống hạ tầng.
– Phát triển đa dạng loại hình sản phẩm nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán, có cơ cấu sản phẩm nhà ở phù hợp trong đó tăng tỷ trọng nhà ở thương mại có diện tích trung bình và giá cả hợp lý thông qua thị trường bất động sản nhà ở và các chính sách khuyến khích của Nhà nước.
– Nhà nước có chính sách đảm bảo việc phân bổ các nguồn lực phát triển nhà ở thông qua cơ chế thị trường, công khai, minh bạch.
Quy định về việc phát triển nhà ở xã hội
– Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu của các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở như người thu nhập thấp đô thị, công nhân khu công nghiệp, cán bộ công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân thông qua điều chỉnh, bổ sung chính sách nhằm tăng nguồn cung kết hợp hỗ trợ khả năng thanh toán.
– Phát triển nhà ở xã hội theo dự án có vị trí, quy mô gắn với khu vực tập trung nhiều đối tượng có nhu cầu nhà ở xã hội, tại các quỹ đất phát triển nhà ở xã hội được bố trí trong quy hoạch dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà nhằm đảm bảo công bằng và tăng khả năng tiếp cận hạ tầng đồng bộ và các dịch vụ xã hội thiết yếu.
– Đa dạng hóa nguồn cung nhà ở xã hội thông qua việc bổ sung thêm các hình thức phát triển nhà ở xã hội phù hợp với thực tiễn; các cơ chế ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài chính, thuế… trong đó tập trung đẩy mạnh khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở để cho thuê.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
- Mẫu đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai
- Chuyển quyền sử dụng đất sau ly hôn
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định diện tích nhà ở bình quân đầu người như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ chia thừa kế đất hộ gia đình nhanh chóng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 118 Luật nhà ở 2014 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch mua bán nhà như sau
Nhà ở phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp sau thì không bắt buộc phải có giấy chứng nhận: mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương. Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật nhà ở 2014. Bán nhà ở là nhà nhận thừa kế.
Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 1 Điều 119 Luật nhà ở 2014; quy định Bên bán nhà ở phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về bán nhà ở; Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật nhà ở 2014; quy định Bên mua nhà ở phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Nếu là cá nhân trong nước thì không bị mất năng lực hành vi dân sự; đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam; phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.