8/8/2022 Nghị định số 43/2022/NĐ-CP dã có hiệu lực Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch. Với hiện trạng ô nhiễm nguồn nước và có rất nhiều hộ gia đình ở vùng xa không có nước sạch để dùng, chính vì thế pháp luật đã có những quy định mới về cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch để phục vụ cho người dân. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy định mới về cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như thế nào?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2022/NĐ-CP
Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là gì?
Theo quy định tại hoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch quy định về khái niệm tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cụ thể như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch (bao gồm cả đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng cấp nước sạch) gồm: công trình khai thác nước, công trình xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch và các công trình phụ trợ có liên quan.”
Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

- Nông thôn tập trung
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch quy định về đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung bao gồm:
– Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch.
– Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp có vốn nhà nước) có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch.
– Cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch.
- Đô thị
Đối với quy định về đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị thì tại hoản 2 Điều 5 Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch quy định cụ thể như sau:
– Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch.
– Doanh nghiệp có vốn nhà nước có chức năng sản xuất, kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch.
– Cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch.
Quy định về cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Căn cứ Điều 25 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
“1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin.
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, Sở Tài chính thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định.“
Thực hiện rà soát, phân loại tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Theo Khoản 1 Điều 26 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) có quy định như sau:
“1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoàn thành các công việc sau:
a) Rà soát, phân loại tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch hiện có.
b) Kiểm tra hiện trạng, lập Biên bản kiểm tra hiện trạng quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp không có hồ sơ công trình thì cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan để hoàn thiện hồ sơ với các thông tin chủ yếu gồm: năm đưa vào sử dụng, thời gian sử dụng, giá trị công trình tại thời điểm kiểm tra).
c) Lập phương án giao, quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại Nghị định này. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch: 01 bản chính;
Biên bản hiện trạng quản lý công trình cấp nước sạch quy định tại điểm b khoản này: 01 bản chính;
Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý công trình: 01 bản chính;
Giấy tờ có liên quan khác: 01 bản sao.”
Trách nhiệm của các Bộ trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Tài chính như sau:
“1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.”
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Xây dựng như sau:
“3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quy trình bảo trì, vận hành khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.“
Quy định mới về trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
“2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, quy trình bảo trì, vận hành tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.“
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định mới về cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, biên bản hủy hóa đơn điên tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Về hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thì tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch quy định cụ thể như sau:
– Giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo hình thức ghi tăng tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là đơn vị), cho Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là cơ quan).
– Giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp có vốn nhà nước quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này để thực hiện việc sản xuất, kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
– Giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch để lập phương án khai thác theo các phương thức sau:
Bán tài sản theo hình thức đấu giá cho các tổ chức để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh nước sạch trong trường hợp không thực hiện được việc giao tài sản cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này;
Cho thuê quyền khai thác hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đối với trường hợp tài sản đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng thực tế việc quản lý, sử dụng và khai thác không đạt hiệu quả.
Theo Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 22 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định thực hiện chi trả các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 4 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, đơn vị để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan.
6. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.