Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Bùi Mỹ Tâm, hiện tại tôi đang có căn nhà ở trên phố Hàng Chiếu cho một cặp vợ chồng thuê để kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng. Tôi mới chỉ cho thuê gần một năm đổ lại đây nên còn một số quy định chưa thật sự nắm rõ. Đặc biệt tôi có nghe nói về việc phải đóng thuế nếu cho thuê nhà như vậy, nhưng từ đó đến nay tôi lại chưa đóng. Không rõ pháp luật hiện hành quy định ra sao về việc truy thu thuế khi cho thuê nhà. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi quy định pháp luật hiện hành về truy thu thuế cho thuê nhà như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Quy định pháp luật hiện hành về truy thu thuế cho thuê nhà?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý Thuế năm 2019
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Truy thu thuế là gì?
Thuế bị truy thu là các loại thuế chưa được thanh toán một phần hoặc toàn bộ trong năm khi chúng đáo hạn. Việc truy thu thuế là một quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Quy định pháp luật hiện hành về truy thu thuế cho thuê nhà?
Căn cứ tính thuế với những cá nhân cho thuê nhà là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đó:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ số tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, hoa hồng, gia công, dịch vụ. Nó bao gồm cả các khoản như phụ thu, trợ giá, phụ trội, phạt vi phạm hợp đồng hay khoản bồi thường mà người đó được hưởng. Các khoản này được tính không kể đã thu được tiền hay chưa thu được tiền:
Nếu bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu thuế TNCN và GTGT xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Cách tính số tiền thuế phải nộp trong 1 năm:
Tỷ lệ tiền thuế phải nộp được tính dựa vào quy định tại điểm C khoản 2, điều 4 thông tư 92/2015/TT-CP.
- Thuế GTGT phải nộp = doanh thu thuế GTGT x 5 %
- Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu thuế TNCN x 5 %
Như vậy, với những nhà cho thuê mà có thu nhập từ 100 triệu/năm thì tổng thuế TNCN và GTGT phải nộp là 10 % doanh thu.
- Ví dụ cụ thể: Bà A bắt đầu cho thuê căn hộ với số tiền là 10 triệu/tháng từ tháng 08/2020, và đến năm 2021 vẫn duy trì mức giá cho thuê đó.
- Năm 2020 bà A chỉ thu nhập được 40 triệu từ tiền cho thuê (từ tháng 8 đến tháng 12/2020), số tiền này nhỏ hơn 100 triệu nên bà A không phải nộp khoản thuế, phí nào.
- Năm 2021 bà A cho thuê 12 tháng, số tiền doanh thu là 120 triệu và lớn hơn 100 triệu, vì vậy số tiền thuế bà phải nộp là: (120 triệu * 10%) + 300 nghìn = 12 triệu 300 nghìn đồng.
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
– Trường hợp, người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.
– Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế theo hình thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành chính về hành vi đó.
Xử lý đối với các hành vi trốn thuế như thế nào?
Một là, xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trốn thuế.
Theo Điều 17 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định về việc xử phạt đối với hành vi trốn thuế cụ thể như sau:
– Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
+ Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
+ Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
+ Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
+ Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
+ Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
– Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
– Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
– Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
– Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có 3 tình tiết tăng nặng trở lên.
Hai là, truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế.
Nếu đủ yếu tố cấu thành tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự, thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế./.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định pháp luật hiện hành về truy thu thuế cho thuê nhà?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ giá đất bồi thường khi thu hồi đất,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân là bao lâu?
- Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
- Truy thu thuế hộ kinh doanh như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, truy thu thuế có nhiều loại khác nhau. Tùy vào từng trường hợp mà sẽ có những quy định riêng về vấn đề truy thu hay xử lý chậm thuế. Cụ thể bao gồm:
Truy thu thuế thu nhập cá nhân;
Truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp;
Truy thu thuế hộ kinh doanh.
Hiện nay, việc truy thu thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan. Bao gồm các cơ quan là:
– Cục thuế;
– Chi cục thuế;
– Tổng Cục thuế;
– Cục hải quan;
– Tổng cục hải quan;
– Chị cục hải quan (đối với loại hàng hóa xuất nhập khẩu).
Bên cạnh đó, tùy vào từng đối tượng như cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp,… mà thẩm quyền truy thu thuế sẽ thuộc về những cơ quan khác nhau.
Việc truy thu thuế TNDN có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Khi bị truy thu thuế là đồng nghĩa với việc uy tín thương hiệu của doanh nghiệp bị giảm sút rất nhiều. Bên cạnh đó, các báo cáo tài chính là căn cứ để các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không cũng như là các đối tác có quyết định nên hợp tác hay không.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần cẩn trọng trước việc thực hiện và hoàn thành đúng các nghĩa vụ về thuế để đảm bảo sự phát triển toàn diện, ổn định và lâu dài của mình.