Chào Luật sư, vợ chồng tôi đang trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp visa để định cư tại Hoa Kỳ. Theo hướng dẫn để hoàn thiện thủ tục chúng tôi cần nộp bản sao trích lục kết hôn để minh chứng mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Mong Luật sư hướng dẫn chúng tôi thực hiện mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành ạ.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật sư X. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra những nội dung pháp luật quy định về cấp bản sao trích lục kết hôn cũng như hướng dẫn bạn thực hiện mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn theo luật định. Mời bạn theo dõi ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Bản sao trích lục kết hôn là gì?
Khoản 9 điều 4 Luật Hộ tịch quy định:
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Theo đó, bản sao trích lục kết hôn là một loại bản sao giấy tờ hộ tịch được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn trước đây. Bản sao trích lục kết hôn dùng để phân biệt với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được sao y chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân.
Phương thức cấp bản sao trích lục kết hôn
Khoản 1 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch phương thức yêu cầu và tiếp nhận cấp bản sao trích lục kết hôn như sau:
Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch
1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.
3. Đối với những việc đăng ký hộ tịch có quy định thời hạn giải quyết, thì người tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy tiếp nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì phải hướng dẫn bằng văn bản để người đi đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ bổ sung.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người đi đăng ký hộ tịch đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Như vậy, cá nhân yêu cầu cấp trích lục kết hôn có thể gửi yêu cầu qua hai phương thức là :
Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch
Cách 2: Gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Quy định pháp luật mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn
Thủ tục cấp bản sao trích lục lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?
Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục xin cấp lại trích lục kết hôn như sau:
Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Theo quy định nói trên, việc cấp bản sao trích lục kết hôn được thực hiện theo thủ tục sau:
Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho người yêu cầu.
Trường hợp cấp bản sao trích lục kết hôn không cần nộp lệ phí
Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về các trường hợp được miễn lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn như sau:
Lệ phí hộ tịch
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.
Như vậy, cá nhân được miễn lệ phí cấp bản sao trích lục kết hôn trong trường hợp:
– Là người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
– Cấp trích lục kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Quy định pháp luật mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đơn xin trích lục khai tử theo quy định năm 2023-Tải xuống
- Tải về mẫu đơn xin làm đường dân sinh năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động như thế nào năm 2023?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định pháp luật mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục kết hôn” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Luật sư Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bản sao trích lục không phải công chứng vì:
Thứ nhất, bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng:
Đối tượng của công chứng chính là hợp đồng, giao dịch dân sự, các bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại nên những bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng.
Thứ hai, giá trị pháp lý của bản sao trích lục có thể sử dụng thay cho bản chính
Như vậy, bản sao trích lục không phải tiến hành công chứng.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 6 Luật Hộ tịch “Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện.“
Theo quy định trên, nếu không thể đến trực tiếp xin bản sao trích lục kết hôn, bạn có thể ủy quyền cho người khác tiến hành thủ tục này
Hiện nay, pháp luật không có quy định nào quy định về việc hạn chế thời hạn của bản sao được cấp từ sổ gốc hay bản sao được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu giá trị của bản sao là vô thời hạn. Nhưng có thể hiểu cụ thể trên thực tiễn thì bản chính có giá trị bao lâu thì bản sao cũng có giá trị bấy nhiêu thời gian.
Như vậy, thời hạn của trích lục kết hôn tương đương với thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc.