Quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?

bởi Gia Vượng
Quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?

Thừa kế là quá trình dịch chuyển tài sản từ người đã qua đời sang người sống sót, và tổng hợp các tài sản này được gọi là di sản. Khái niệm thừa kế không chỉ mang tính chất pháp lý mà còn chứa đựng nhiều yếu tố văn hóa và xã hội, đặc biệt là trong việc chia sẻ và bảo vệ giá trị của một người sau khi họ ra đi. Vậy pháp luật quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?

Có những loại đất nông nghiệp nào?

Đất nông nghiệp là khái niệm mô tả một loại đất được sử dụng chủ yếu cho các mục đích liên quan đến sản xuất và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. Được định nghĩa rộng rãi, đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất phục vụ cho các hoạt động đa dạng, từ sản xuất nông sản đến nghiên cứu và thí nghiệm về lĩnh vực nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại đất quan trọng đối với phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Trong đó, có các loại đất đặc biệt được xác định như sau:

  1. Đất trồng cây hàng năm: Bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Đây là những khu vực quan trọng đóng vai trò trong sản xuất thực phẩm hàng năm, giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực.
  2. Đất trồng cây lâu năm: Được đặc định cho việc trồng cây lâu năm, đây thường là các vùng đất dành cho cây trồng có thời gian phát triển dài hạn như cây công nghiệp, cây ăn quả.
  3. Đất rừng sản xuất: Khu vực rừng được quy hoạch và sử dụng để sản xuất gỗ và các sản phẩm rừng khác.
  4. Đất rừng phòng hộ: Đất rừng được bảo tồn và duy trì với mục đích bảo vệ, giữ gìn sinh quyển, cân bằng hệ sinh thái.
  5. Đất rừng đặc dụng: Đất rừng được dùng cho mục đích cụ thể, như bảo tồn động, thực vật quý hiếm hoặc mục đích nghiên cứu khoa học.
  6. Đất nuôi trồng thủy sản: Khu vực đặc biệt dành cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, đóng vai trò quan trọng trong cung ứng nguồn thực phẩm từ đại dương.
  7. Đất làm muối: Đất được sử dụng để sản xuất muối, đặc biệt quan trọng trong ngành công nghiệp hóa chất và thực phẩm.
  8. Đất nông nghiệp khác: Bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép. Đất này còn có thể được sử dụng cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, ươm tạo cây giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Điều này đồng nghĩa với việc quy định rõ ràng để đảm bảo sự hiệu quả và bền vững trong việc sử dụng đất nông nghiệp.

Mời bạn xem thêm: Bán phá giá có bị phạt không

Quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?

Quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?

Di sản không chỉ bao gồm các tài sản vật chất như nhà đất, tài chính, mà còn có thể là những giá trị văn hóa, truyền thống và tinh thần. Việc thừa kế không chỉ là quy trình pháp lý mà còn là cơ hội để duy trì và phát triển những giá trị quan trọng trong gia đình và cộng đồng. Quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?

Theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền thừa kế khi đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Có Giấy chứng nhận: Người sử dụng đất cần có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.
  2. Đất không có tranh chấp: Quyền thừa kế chỉ được thực hiện khi đất không có tranh chấp, đảm bảo tính minh bạch và ổn định trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  3. Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Quyền sử dụng đất không được kê biên để bảo đảm thi hành án, đảm bảo tính toàn vẹn và khả năng sử dụng của người thừa kế.
  4. Trong thời hạn sử dụng đất: Quyền thừa kế chỉ có hiệu lực khi thực hiện trong thời hạn sử dụng đất quy định.

Lưu ý rằng, ngoài các điều kiện tại Điều 188, khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất; thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cần phải tuân theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.

Quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?

Việc chuyển nhượng cần được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất phải được thực hiện đúng quy trình như mô tả sau đây:

  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
  • Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản phải được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
  • Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cũng cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

Việc công chứng có thể được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, còn chứng thực thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều này đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia giao dịch đất đai.

Công chức, viên chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp không?

Mỗi nền văn hóa và hệ thống pháp luật có những quy định và phương thức riêng biệt về thừa kế, tùy thuộc vào giá trị, quan niệm và ưu tiên của từng xã hội. Việc quản lý di sản đòi hỏi sự công bằng, minh bạch và tôn trọng đối với ý chí và mong muốn của người đã khuất. Trong ngữ cảnh này, thừa kế không chỉ là quy trình chuyển giao tài sản mà còn là dịp để tôn vinh và tiếp tục giữ gìn những giá trị quan trọng, đóng góp vào sự liên kết và bền vững của cộng đồng và gia đình

Theo quy định tại Điều 179 của Luật Đất đai 2013, cá nhân sử dụng đất được phép thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất phải tuân theo các điều kiện và hạn chế được đề cập trong Luật.

Điều 191 của Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, và trong đó, có một loại đối tượng không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa, đó là công chức, viên chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Để xác định ai được coi là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cần tham khảo đến quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. Theo đó:

  1. Cá nhân được coi là trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận.
  2. Cá nhân không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
  3. Cá nhân có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên do lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh.
  4. Trong trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai 2013, chỉ căn cứ vào (ii).

Dựa vào quy định trên, công chức, viên chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Tuy nhiên, họ vẫn có quyền nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho các loại đất nông nghiệp khác như Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

Trong trường hợp nhận thừa kế, công chức, viên chức, mặc dù không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, vẫn được thừa kế quyền sử dụng đất trồng lúa theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh sự linh hoạt của quy định để đảm bảo công bằng và tính nhân quyền trong quá trình thừa kế quyền sử dụng đất.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định thừa kế đất nông nghiệp như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Phân loại thừa kế như thế nào?

Thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Quy định pháp luật về hàng thừa kế như thế nào?

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm