Chứng từ, trong lĩnh vực quản lý thuế, là một loại tài liệu vô cùng quan trọng. Chúng đóng vai trò không thể thiếu trong việc ghi nhận và theo dõi các khoản thuế khấu trừ, thuế thu, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, như đã quy định trong pháp luật quản lý thuế. Cùng LSX tìm hiểu quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử tại nội dung bài viết sau
Căn cứ pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được dùng để làm gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân của một quốc gia. Được tạo ra bởi tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập, chúng giúp theo dõi và quản lý việc khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động.
Chứng từ này thường bao gồm một số thông tin quan trọng, như tên và thông tin liên hệ của người lao động, mã số thuế cá nhân, số tiền thu nhập đã nhận, và mức thuế TNCN đã được khấu trừ từ thu nhập đó. Thông qua việc ghi nhận các chi tiết này, chứng từ khấu trừ thuế TNCN giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ trong quá trình quản lý thuế.
Điều quan trọng là chứng từ này không chỉ là tài liệu quản lý thuế mà còn là một phần quan trọng trong việc đảm bảo rằng người lao động và tổ chức/cá nhân trả thu nhập tuân thủ đúng quy định thuế. Nó cũng hỗ trợ quá trình xác định và tính toán tổng thuế TNCN mà người lao động cần phải nộp sau này.
Với sự phát triển của công nghệ và hệ thống quản lý thuế, việc điện tử hóa chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã trở nên phổ biến, giúp tăng cường tính hiệu quả và tiện lợi trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, vẫn cần sự cẩn thận và tuân thủ trong việc tạo và lưu trữ thông tin trên các chứng từ này để đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ thuế tốt nhất.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập dưới dạng chứng từ giấy (quyển biên lai) – đặt in, tự in hoặc chứng từ điện tử.

Tuy nhiên, căn cứ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ có hiệu lực từ ngày 01/7/2022 quy định: Từ ngày 01/07/2022 các tổ chức, doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi sang sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử.
Xét theo các trường hợp được ghi nhận trong luật quản lý thuế, chứng từ khấu trừ thuế TNCN được dùng với các mục đích sau:
- Chứng minh được khoản thuế mà người lao động (NLĐ) được khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế.
- Là căn cứ để NLĐ có thể biết được mình có phải đóng thuế TNCN hay không và mức khấu trừ đó đã đúng chưa.
- Thể hiện tính minh bạch, rõ ràng về các khoản tiền mà NLĐ được khấu trừ thuế.
- Là một trong những giấy tờ nằm trong bộ hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp người lao động trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế (ghi nhận tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động do tổ chức chi trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì CQT căn cứ dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho NLĐ mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử như thế nào?
Từ ngày 01/07/2022, một chính sách quan trọng đã được áp dụng, yêu cầu tất cả các tổ chức và doanh nghiệp phải thực hiện chuyển đổi sang việc sử dụng chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Điều này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa và tối ưu hóa quản lý thuế TNCN tại Việt Nam.
Chính sách này không chỉ tạo ra sự thuận lợi và tiện lợi hơn trong việc thực hiện các thủ tục thuế, mà còn giúp giảm thiểu sự cố và sai sót trong quản lý tài liệu thuế. Bằng cách sử dụng chứng từ điện tử, các thông tin về thuế TNCN sẽ được tự động ghi nhận và lưu trữ trong hệ thống, giúp giảm bớt gánh nặng về công việc và đảm bảo tính chính xác.
Điều quan trọng khác là từ ngày 01/07/2022, việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đặt in hoặc tự in trước đó sẽ ngừng áp dụng. Điều này đồng nghĩa rằng các tổ chức và doanh nghiệp cần phải đảm bảo rằng họ đã thực hiện chuyển đổi đúng thời hạn để tuân thủ quy định pháp luật và tránh bất kỳ sự gián đoạn nào trong quá trình quản lý thuế TNCN.
Chính sách chuyển đổi sang chứng từ điện tử là một bước quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất và minh bạch trong việc quản lý thuế TNCN tại Việt Nam, đồng thời thể hiện cam kết của chính phủ đối với sự phát triển và hiện đại hóa hệ thống thuế.
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có bắt buộc không?
Quyết toán thuế TNCN không chỉ là một nhiệm vụ pháp lý mà còn là một trách nhiệm xã hội quan trọng. Nó góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững, cung cấp nguồn tài chính quan trọng cho chính phủ, và thúc đẩy sự tự quản lý tài chính thông minh của mỗi cá nhân. Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là bắt buộc trong trường hợp xảy ra cả 2 điều kiện sau:
- Tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập đã khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động trước khi trả thu nhập cho họ, và
- Người lao động đã bị khấu trừ thuế đó yêu cầu tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập cấp chứng trừ cho họ.
Còn với trường hợp người lao động ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức/cá nhân trả thu nhập thì tổ chức/cá nhân không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai khi xây nhà. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 31 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là tại thời điểm tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của cá nhân người lao động.
Bên cạnh đó, thời điểm lập và thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có thể khác nhau.
Thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi cá nhân người lao động có yêu cầu cấp đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho mình.
Ngày 12/07/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2455/TCT-DNNCN hướng dẫn về quy định triển khai, vận hành hóa đơn và chứng từ điện tử. Cụ thể:
Nếu chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ điện tử thì các tổ chức (bao gồm Cơ quan thuế) được sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự phát hành theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC đã thông báo phát hành trước ngày 01/07/2022.
Đối với trường hợp vẫn đang còn tồn chứng từ khấu trừ thuế TNCN giấy do cơ quan thuế cấp cũng được phép tiếp tục sử dụng.