Họ và tên là khi sinh ra cha mẹ đặt cho trẻ và đăng ký vào giấy khai sinh. Nhưng khi lớn lên lại có nhiều người không thích cái tên đó nên muốn đổi tên trong giấy khai. Vì vậy, nên Nhà nước đã ra những quy định về pháp luật về thay đổi họ tên để giúp người dân có thể thay đổi được dễ hơn. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Có đổi được tên trong giấy khai sinh không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Quyền được thay đổi họ tên tên đệm của công dân
Theo Điều 26, Luật hộ tịch 2014 quy định về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch thì cá nhân có quyền thay đổi họ, chữ đệm và tên trong trường hợp sau:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự”
Như vậy, với quy định trên thì mọi cá nhân đều có quyền thay đổi, cải chính họ, tên đệm, tên của mình. Tuy nhiên việc thay đổi này phải đáp ứng được những điều kiện của pháp luật dân sự.
Trình tự, thủ tục về thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh
Tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:
“Điều 26. Quyền có họ, tên
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
Như vậy, bạn là công dân Việt Nam nên tên của bạn phải bằng tiếng Việt.
Về thành phần hồ sơ
Việc thay đổi tên, tên đệm trên giấy khai sinh nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch. Hồ sơ yêu cầu thay đổi tên, tên đệm bao gồm:
– Tờ khai thay đổi họ tên (mẫu số 15: Mẫu Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc – Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch.
– Bản chính Giấy khai sinh của người có tên, tên đệm thay đổi
– Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ đệm (các giấy tờ chứng minh lý do muốn thay đổi, văn bản thỏa thuận, đồng ý cho đổi tên, CMND, Hộ khẩu…)
Trình tự thay đổi tên trên giấy khai sinh
Để thay đổi tên giấy khai sinh. Cần phải tuân theo các trình tự, thủ tục được Luật Hộ tịch quy định như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
- Bạn chuẩn bị Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định (tại Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Bản chính Giấy khai sinh của bạn.
- Các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của bạn.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Phải nộp sơ đã chuẩn bị tại Ủy ban nhân dân cấp xã; phường; thị trấn nơi đã đăng ký khai sinh.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch. Và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho công dân.
Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.
Thẩm quyền xin cấp lại giấy khai sinh
Căn cứ theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền giải quyết như sau:
“Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Như vậy, từ điều luật trên có thể, Ủy ban nhân dân cấp xã nếu thay đổi tên, tên đệm cho người chưa đủ 14 tuổi, còn Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu thay đổi tên, tên đệm cho người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Thời hạn giải quyết đổi tên trong giấy khai sinh
Căn cứ tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thời hạn như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. - Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây
để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”
Như vậy, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nếu thấy việc thay đổi là có cơ sở (phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan) thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện giải quyết, trường hợp cần phải xác minh thời hạn không quá 06 ngày làm việc.
Lệ phí khi thay đổi họ tên trên giấy khai sinh
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC; lệ phí hộ tịch thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
“Điều 3. Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.”
Mời các bạn xem thêm
- Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không theo QĐ năm 2022
- Quy trình làm lại giấy khai sinh nhanh chóng nhất hiện nay
- Chi phí đổi tên giấy khai sinh hết bao nhiêu theo quy định năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Có đổi được tên trong giấy khai sinh không”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến soạn thảo thông báo về mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay flycam, đơn xác nhận độc thân mới nhất, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn giải thể công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, đổi tên đệm trong giấy khai sinh gốc, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh, hồ sơ xin giấy vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy uỷ quyền xác nhận tình trạng độc thân của chúng tôi, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định như sau về Giấy khai sinh:
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân và là cơ sở để xác định các thông tin của một cá nhân trên các loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhân thân của cá nhân đó. Mọi hồ sơ, giấy tờ cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con như: sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, bằng tốt nghiệp, sổ bảo hiểm, giấy phép lái xe… đều phải thống nhất với nội dung trong Giấy khai sinh.
Giấy khai sinh có giá trị pháp lý và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Nếu có thay đổi, sai sót cần chỉnh sửa trên giấy khai sinh thì người có quyền yêu cầu thay đổi, cải chính giấy khai sinh có thể yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Theo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Như vậy, người dưới 18 tuổi thì khi muốn thay đổi tên trong giấy khai sinh thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ và được thể hiện rõ trong Tờ khai.