Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp ốm đau, bệnh tật mà chỉ cần điều trị tại nhà. Trong những trường hợp đó, do bị ốm đau, bệnh tật mà người lao động không thể đi làm việc trang trải cho quá trình điều trị, chạy chữa cũng như trang trải cuộc sống hằng nhà. Vậy nên khi có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội người lao động sẽ nhận được một khoảng tiền bảo hiểm trong thời gian nghỉ việc đó. Vậy quy định về Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Trong bài viết sau, LSX sẽ giải đáp những câu hỏi xoay quanh vấn đề này. Hi vọng sẽ mang lại thông tin hữu ích cho các bạn
Căn cứ pháp lý
Thông tư 56/2017/TT-BYT
Trường hợp nào cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Giấy chứng nhận nghỉ việc hiện nay được dùng để xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động dùng cho các mục đích như điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản và chăm con ốm làm căn cứ tính trợ cấp BHXH theo quy định.
Căn cứ vào Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe tại Điều 4, Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/1/2019 các trường hợp cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH gồm:
Trường hợp điều trị ngoại trú (Quy định tại Mục 2.1.2, Khoản 2, Điều 4)
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai điều trị ngoại trú (Quy định tại Điểm b, Mục 2.2.1, Khoản 2, Điều 4)
Trường hợp lao động nữ sinh con khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định điều trị ngoại trú (Quy định tại Điểm đ2, Mục 2.2.2, Khoản 2, Điều 4).
Như vậy, để được hưởng chế độ BHXH trong một số trường hợp người lao động buộc phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Tuy nhiên, loại giấy này chỉ được cấp theo quy định của Bộ Y tế.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Người lao động được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cần đáp ứng các yêu cầu như sau:
Phải được cấp bởi cơ sở khám chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động. Đồng thời, người làm việc tại cơ sở này ký giấy chứng nhận hợp lệ khi được thực hiện theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh đó;
Giấy chứng nhận đảm bảo phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Người lao động nghỉ việc được cấp giấy chứng nhận phải phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh và người bệnh cần lưu ý khi cấp giấy và xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH bổ sung vào hồ sơ. Những trường hợp giấy không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên sẽ được cho là không hợp lệ và không được chấp nhận.
Quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ y tế quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH như sau:
Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Lưu ý: Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan BHXH.
Hình thức cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được quy định thế nào?
Hình thức cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT như sau:
- Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đã điều trị nội trú:
- Giấy ra viện;
- Bản sao hợp lệ giấy chuyển tuyến trong trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị;
- Không cấp giấy ra viện đối với trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước khi tử vong được căn cứ vào thời gian ghi trên giấy báo tử.
- Đối với trường hợp người lao động hoặc con dưới 07 tuổi của người lao động đang điều trị ngoại trú:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;
- Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan BHXH căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ BHXH theo quy định.
Như vậy, việc cấp giấy chứng nhận nghỉ viên hưởng BHXH được thực hiện theo các hình thức trên.
Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
- Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mẫu Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Viết tắt là giấy chứng nhận) do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia BHXH để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Nội dung giấy chứng nhận ghi trên 2 liên được ghi rõ ràng bằng tiếng việt, thông tin phải như nhau, đầy đủ và không được tẩy xóa.
Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp).
Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.
Phần Thông tin người bệnh
a) Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa). Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;
b) Dòng thứ hai:
Mã số BHXH: Ghi mã số bảo hiểm xã hội của cá nhân
hoặc số thẻ BHYT: Ghi mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo dãy số trên thẻ BHYT
c) Dòng thứ ba: Bạn điền giới tính.
d) Dòng thứ tư: Ghi đơn vị nơi làm việc và đóng BHXH; trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng BHXH.
Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị
a) Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh.
Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh;
Trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh.
Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT
- Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
b) Nội dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
- Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
- Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ “(phá thai bệnh lý)” ngay sau phần chẩn đoán.
Ví dụ: Chửa ngoài tử cung (phá thai bệnh lý).
c) Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận.
Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận.
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Phần thông tin cha, mẹ
Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.
Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ KCB nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định 2023
- Gộp sổ bảo hiểm xã hội có mất phí không?
- Cá nhân tự đóng bảo hiểm xã hội ở đâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định hiện hành về giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tại Thông tư 56/2017/TT-BYT, giấy tờ này được cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền đã thực hiện khám, chữa bệnh cho người lao động thì mới đảm bảo hợp lệ.
Cụ thể, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được cấp phải đáp ứng các yêu cầu:
Cấp bởi cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) đã được cấp phép hoạt động và người hành nghề, có quyền ký vào Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải theo sự phân công của người đứng đầu tại cơ sở KCB đó.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải phù hợp với phạm vi về chuyên môn khám, chữa bệnh của cơ sở KCB đó và đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được cấp phải đúng với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
Theo quy định để được thanh toán chế độ ốm đau đối người lao động điều trị tại nhà, người lao động phải nộp giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho doanh nghiệp. Cụ thể, theo Điều 102, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời hạn nộp giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho doanh nghiệp tối đa là 45 ngày kể từ ngày người lao động quay trở lại làm việc.
Sau khi tiếp nhận giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ thêm Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, danh sách phục hồi sức khỏe: mẫu số 01B-HSB và nộp tất cả giấy tờ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.
Thời hạn nộp hồ sơ: Tối đa 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận giấy tờ của người lao động.
Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, kể từ ngày hồ sơ được gửi đến cơ quan BHXH, cơ quan này sẽ giải quyết chế độ cho người lao động trong vòng 06 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, kể từ khi nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho doanh nghiệp thì sau khoảng 16 ngày, người lao động sẽ nhận được tiền chi trả cho chế độ ốm đau.