Quy định xác định nguồn gốc đất khai hoang

bởi Thùy Trang

Xin chào Luật sư X! Gia đình tôi mới khai hoang một miếng đất hoang có diện tích tầm 3 sào ở sau đồi. Vì không có kiến thức về pháp luật nên tôi muốn hỏi Luật sư pháp luật quy định thế nào về nguồn gốc đất khai hoang? Cách Xác định nguồn gốc đất khai hoang như thế Mong Luật sư sớm phản hồi để giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư . Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết sau đây. Mong bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định của pháp luật về đất khai hoang

Đất khai hoang là gì?

Theo quy định hiện nay, đất khai hoang chưa được định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên, ta vẫn có thể đưa ra khái niệm khái quát về đất khai hoang. Đất khai hoang là đất đang bị để hoang hóa, đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp.

Có rất nhiều hình thức khai hoang đất phổ biến nhất là: khai hoang đất sản xuất, khai hoang đất rừng, đất khai hoang phục hóa. 

Đất khai hoang phục hóa là loại đất trước đây được sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nhưng đã bị bỏ hoá, nằm trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào việc khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không?

Trường hợp đất khai hoang có giấy tờ: Theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất khai hoang phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 hoặc theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất vì đất đang tranh chấp thì chưa thể xác định được ai có quyền sử dụng đất để cấp.
  • Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất ổn định từ trước thời điểm cơ quan nhà nước phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.

Trường hợp đất khai hoang không có giấy tờ: Đối với đất không có giấy tờ thì sẽ áp dụng quy định tại Điều 101 Luật đất đai để cấp giấy chứng nhận và được chia thành 2 trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 1/7/2014 cần các điều kiện sau:
    •  Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
    •  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
  • Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 cần các điều kiện sau:
    • Không vi phạm pháp luật về đất đai;
    •  Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Xác định nguồn gốc đất khai hoang

Theo quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nguồn gốc sử dụng đất như sau:

  • Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
  • Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
  • Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;
  • Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”;
  • Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
  • Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
  • Trường hợp cấp Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này.
  • Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
  • Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.
  • Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
  • Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”.
  • Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,..
  • Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo;
  • Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.

Như vậy, về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (hay chính là đất khai hoang) nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang

Ngoài giấy xác nhận nguồn gốc đất khai hoang; người sử dụng đất khai hoang muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tiên theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT; còn phải chuẩn bị một số giấy tờ khác có liên quan; hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
  • Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân.
  • Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng (nếu có);
  • Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
  • Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
  • Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
  • Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
  • Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
  • Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng; ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng ; lệ phí trước bạ).

Trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang

Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang và hồ sơ cần chuẩn bị được thực hiện theo quy định pháp luật.

  • Bước 1: Nộp hồ sơ.
  • Bước 2: Tiếp nhận và xử lý. Chưa đủ hồ sơ sẽ có người thông báo, còn đủ rồi thì Văn phòng đăng ký sẽ gửi bạn Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Tiếp sau đó là bạn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính do Văn phòng thông báo.
  • Bước 3: Trả kết quả. Sau khoảng 30-40 ngày (giờ hành chính không kể nghỉ lễ) kể từ ngày tiếp nhận bạn sẽ được trao Sổ đỏ khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Xác định nguồn gốc đất khai hoang”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài, giấy phép sàn thương mại điện tử, giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký làm lại giấy khai sinh online, dịch vụ thám tử tận tâm, giấy phép bay flycam, quản lý mã số thuế cá nhân, tra cứu quy hoạch xây dựng, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân, giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất… Hãy liên hệ qua số điện thoại:  0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Đất khai hoang bị Nhà nước thu hồi có được đền bù không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, đất khai hoang sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cùng các giấy tờ có liên quan.

Đất khai hoang có được chuyển nhượng không?

Đất khai hoang được chuyển nhượng nếu đáp ứng được các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.

5/5 - (7 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm