Theo quy định pháp luật dân sự hiện hành, cha, mẹ có quyền thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hay cũng có thể ngược lại. Mặc dù vậy, để thay đổi họ tên con, cha mẹ cần phải có sự thỏa thuận với nhau về việc thay đổi và được thể hiện rõ trên tờ khai, đối với trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của đứa trẻ đo. Trên thực tế, sau khi ly hôn, không phải những cặp cha mẹ nào đều có thể thỏa thuận về việc thay đổi họ cho con nên việc thay đổi họ trong trường hợp này rất khó khăn. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục đổi họ cho con sau ly hôn” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Quyền được thay đổi họ cho con của cha, mẹ
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng về quyền thay đổi họ của cá nhân. Theo đó, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp: “Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại…”.
Việc thay đổi họ cho người từ đủ 09 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch. Theo đó, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Như vậy, từ những quy định trên, sau khi ly hôn thì cha hoặc mẹ có thể thay đổi họ cho con theo họ của mình, việc thay đổi cho con dưới 18 tuổi khi ly hôn phải có sự đồng ý của cả cha, mẹ và được thể hiện rõ trong Tờ khai.
Hồ sơ đổi họ cho con sau khi ly hôn
Khi làm thủ tục đổi họ cho con cần có những giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh bản chính của người cần thay đổi thông tin họ, tên;
- Tờ khai theo mẫu quy định của pháp luật;
- Người đi làm cần mang theo đầy đủ giấy tờ. Gồm có chứng minh thư nhân dân và sổ hộ khẩu. Giấy tờ này để chứng minh mối quan hệ và tư cách pháp lý để làm việc;
- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên, chữ đệm. Chẳng hạn như các giấy tờ chứng minh lý do muốn thay đổi; văn bản thỏa thuận đồng ý cho đổi tên; CMND, Hộ khẩu…
Thủ tục đổi họ cho con sau ly hôn
Căn cứ Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch thì việc thay đổi họ, tên thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;
Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Theo đó, việc thay đổi họ cho con được thực hiên theo trình tự sau.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- MẪU ĐƠN XIN ĐỔI HỌ CHO CON CHUẨN QUY ĐỊNH NĂM 2023
- THỦ TỤC LÀM LẠI GIẤY KHAI SINH ĐỔI HỌ CHO CON NĂM 2023
- MUỐN ĐỔI HỌ CHO CON CẦN GIẤY TỜ GÌ THEO QUY ĐỊNH MỚI?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục đổi họ cho con sau ly hôn”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như hồ sơ tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền thay đổi họ nhu sau:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.”
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó”.
Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, theo quy định trên, một trong những trường hợp thay đổi họ của cá nhân là thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ, trong trường hợp thay đổi cho con chưa thành niên thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ và đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó.
Do đó, trong trường hợp của bạn, mẹ của con vẫn có quyền đổi họ cho con sang họ của mẹ theo quy định của pháp luật dân sự, tuy nhiên, phải có sự đồng ý của người cha về việc thay đổi họ cho con.
Riêng đối với người dưới 18 tuổi, khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014 có quy định về điều kiện thay đổi tên đệm, tên thì:
Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.