Quy trình kiểm điểm đảng viên mất thẻ đảng như thế nào?

bởi Thanh Thủy
Quy trình kiểm điểm đảng viên mất thẻ đảng

Thẻ đảng viên đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình hoạt động của một Đảng viên. Vậy nên việc bảo quản thẻ đảng viên phải được thực hiện một cách thận trọng. Trong trường hợp Đảng viên làm mất thẻ đang viên mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét, áp dụng các hình thức kỉ luật. Vậy ” quy trình kiểm điểm đảng viên mất thẻ đảng” được thực hiện như thế nào?. Hãy cùng LSX tìm hiểu ngay nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, hôm trước tôi có làm rơi mất thẻ đảng viên. Luật sư cho tôi hỏi là làm mất thẻ đảng viên có bị kỉ luật không ạ?. Tôi xin cảm ơn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé.

 Thẻ Đảng viên là gì?

Thẻ Đảng là giấy chứng nhận quan trọng của bất cứ người Đảng viên nào, thẻ Đảng viên chỉ được phát khi các Đảng viên đã được công nhận Đảng viên chính thức.

Đảng viên có trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ Đảng viên theo đúng quy định của Đảng. Thẻ đảng được các đảng viên hoặc đại biểu dùng mỗi khi biểu quyết trong các Đại hội Đảng bộ.

Căn cứ theo Khoản 7, Hướng dẫn số 01-HD/TW nêu rõ về thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức. Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Ngoài nước thì do Đảng ủy Ngoài nước xét, làm thẻ đảng viên. Đảng ủy Ngoài nước có trách nhiệm quản lý thẻ đảng khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước và khi đảng viên trở về nước Đảng ủy Ngoài nước trao lại thẻ đảng cho đảng viên.

Các Đảng viên phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng thẻ Đảng viên theo đúng quy định của Đảng.

Thẻ đảng viên chỉ được phát cho các Đảng viên chính thức tại các tổ chức cơ sở Đảng và do cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ra quyết định cấp thẻ Đảng viên đối với các cá nhân đáp ứng đủ yêu cầu.

Vấn đề phát và quản lý thẻ Đảng viên

Việc phát và quản lý thẻ Đảng viên phải được thực hiện như sau:

– Thẻ đảng viên phải được phát cho các Đảng viên chính thức, các chi bộ tổ chức phát thẻ Đảng viên cho các Đảng viên trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất sau khi chi bộ đó nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền. Vào định kỳ hằng năm thì chi bộ cần phải thực hiện việc kiểm tra thẻ của Đảng viên trong chi bộ.

– Cấp ủy cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sơ Đảng thực hiện việc xem xét, ra quyết định phát thẻ Đảng viên, cấp lại thẻ Đảng viên đã bị mất hoặc bị hỏng và lập danh sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ; tổ chức điền, viết thẻ đảng viên. Ngoài ra còn cần quản lý sổ phát thẻ Đảng viên.

– Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức Đảng ở ngoài nước thì do Đảng ủy ngoài nước xét, làm thẻ đảng viên; Các Đảng ủy ngoài nước có trách nhiệm quản lý thẻ đảng viên khi chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước, khi trở về nước được Đảng ủy ngoài nước cần trao thẻ đảng viên.

– Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện việc kiểm tra cấp ủy cấp dưới trong việc thực hiện việc phát và quản lý thẻ đảng viên; hằng năm báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.

– Đối với trường hợp các Đảng viên từ trần, gia đình của Đảng viên đó có quyền được giữ lại thẻ Đảng viên của Đảng viên đó.

– Trong định kỳ năm năm phải thực hiện kiểm tra kỹ thuật thẻ Đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

Quy trình kiểm điểm đảng viên mất thẻ đảng
Quy trình kiểm điểm đảng viên mất thẻ đảng

Mất thẻ Đảng viên có bị kỷ luật không?

Căn cứ Điều 29 Quy định số 69/QĐ-TW quy định về xử lý vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ của đảng viên như sau:

“1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

[……]
g) Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên…..”

Như vậy, theo quy định, trường hợp làm mất thẻ đảng không có lý do chính đáng sẽ áp dụng hình thức khiển trách.

Tuy nhiên, Quy định 69/QĐ-TW không quy định những trường hợp nào được coi là lý do chính đáng nên không rõ việc mất thẻ của bạn có được coi là lý do chính đáng hay không nên trường hơp của bạn còn phải xem xét trong quá trình xử lý kỷ luật và sẽ do Đảng bộ cơ quan bạn xem xét quyết định.

Ngoài ra trong trường hợp bạn làm mất thẻ không có lý do chính đáng gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiệm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng bạn sẽ bị áp dụng  hình thức xử lý ký luật ở mức cao hơn tùy vào mức độ hậu quả như sẽ bị áp dụng hình thức cảnh cáo, cách chức, hoặc bị khai trừ ra khỏi đảng và về quy định gây hậu quả nghiêm trọng, bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 3 Quy định 69/QĐ-TW như sau:

“….5- Hậu quả do hành vi vi phạm của đảng viên gây ra:

a) “Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.

b) “Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, Cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.

c) “Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.

d) “Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất tư cách của đảng viên và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác…..”

Như vậy, hành vi làm mất thẻ Đảng viên sẽ bị kỷ luật. Tùy số lần vi phạm và mức độ vi phạm mà mất thẻ Đảng viên có thể phải chịu các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.

Quy trình kiểm điểm đảng viên mất thẻ đảng

Bước 1: Báo mất thẻ đảng viên

Trong trường hợp mất mất thẻ đảng viên thì đảng viên cần phải trình báo với cấp ủy và viết bản kiểm điểm về việc mất thẻ Đảng viên.

Bước 2: Cơ quan quản lý sẽ xem xét và áp dụng hình thức kỉ luật

Tùy số lần vi phạm và mức độ vi phạm mà mất thẻ Đảng viên có thể phải chịu các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.

Bước 3: Làm thủ tục xét, cấp lại thẻ đảng viên bị mất, đổi lại thẻ đảng viên

– Chi bộ căn cứ lý do bị mất, bị hỏng thẻ trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân dung (cỡ 2 x 3 cm) gửi cùng danh sách đề nghị đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi danh sách (theo mẫu 2-TĐV và 3-TĐV) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tập hợp lập danh sách (theo mẫu 2A-TĐV và 3A-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp ủy xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng (theo mẫu 4-TĐV).
– Sau khi có quyết định của cấp ủy, ban tổ chức của cấp ủy hoàn thiện danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng vào phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên. Nếu không có kết nối mạng tới máy chủ cấp tỉnh thì kết xuất dữ liệu ra file, gửi lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; gửi ảnh của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương; ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương dùng phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên để duyệt và in thẻ đảng viên, dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện ủy và tương đương hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để trao thẻ cho đảng viên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của LSX về vấn đề “ Quy trình kiểm điểm đảng viên mất thẻ đảng” . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tạm dừng công ty; Đăng ký hộ kinh doanh; Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp bao nhiêu; Thủ tục đăng ký bảo hộ logo; Quản lý mã số thuế cá nhân; ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân; Thành lập công ty hợp danh; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của LSX. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thẻ đảng viên được sử dụng trong các trường hợp nào?

Thẻ Đảng viên là giấy chứng nhận quan trọng của Đảng viên được sử dụng trong các trường hợp sau đây, cụ thể là:
– Thứ nhất: Biểu quyết trong sinh hoạt đảng (sinh hoạt chi bộ, hội nghị đảng bộ, hội nghị của cấp ủy các cấp).
– Thứ hai: Biểu quyết trong Đại hội chi bộ và Đại hội đảng bộ các cấp, cụ thể là:
+ Tiến hành bầu các cơ quan điều hành, giúp việc Đại hội, Hội nghị (Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Chủ tịch hội nghị, Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Ban kiểm phiếu…)
+ Thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
– Thứ ba: Trình thẻ Đảng viên khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng đến Đảng bộ khác ở trong nước; khi ra ngoài nước phải giao thẻ đảng viên cho Đảng ủy Ngoài nước quản lý.
– Ngoài ra, thẻ Đảng viên còn được dùng làm căn cứ để tính tuổi đảng cho Đảng viên: Tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ Đảng viên.
– Cần lưu ý rằng, khi Đảng viên làm mất hoặc hỏng thẻ đảng viên, làm bản kiểm điểm trình bày trước chi bộ, báo cáo với cấp ủy có thẩm quyền để xét cấp lại hoặc đổi thẻ Đảng viên.

Số thẻ đảng viên được quy định như thế nào?

– Mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, chia làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu chấm (.). Nhóm 1 là 2 chữ số số hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm trong cụm số (từ 000.001 đến 999.999) theo Quy định của Ban Tổ chức Trung ương về ký hiệu, số hiệu và cụm số của các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương. Ví dụ: Đảng viên A của tỉnh Hà Nam được cấp số thẻ đảng viên 30.000010 (hai chữ số đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm trong cụm số từ 000001 đến 999.999 được ghi trong Quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
– Ban tổ chức của cấp ủy trực thuộc Trung ương sử dụng chức năng thẻ đảng viên trong phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên duyệt, cấp số thẻ đảng viên vào danh sách phát thẻ đảng viên của huyện ủy và tương đương (mẫu 1A-TĐV) theo nguyên tắc liên tục, từ nhỏ đến lớn theo thời gian nhận danh sách phát thẻ đảng viên, không chia cụm số thẻ đảng viên cho các huyện ủy và tương đương; hằng năm tổng hợp danh sách phát thẻ của đảng bộ trong máy tính, truyền theo mạng lên Ban Tổ chức Trung ương quản lý.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm