Tống đạt văn bản là thuật ngữ được dùng phổ biến trong hệ thống pháp luật cũng như quy trình tống đạt xuất hiện chủ yếu trong quá trình thi hành tố tụng. Vậy tống đạt trong hệ thống tư pháp được quy định những nội dung gì? Cũng như quy trình thực hiện tống đạt văn bản chuẩn theo luật định hiện hành như thế nào?
Để giải đáp những thắc mắc trên, xin mời quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ quy định pháp luật về tống đạt và thực hiện đúng quy trình tống đạt văn bản, năm 2023 ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Tống đạt là gì?
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP định nghĩa khái niệm tống đạt như sau: Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định về Thừa phát lại, tổ chức hành nghề của Thừa phát lại và pháp luật có liên quan.
Tống đạt là việc giao văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng như tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án để thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Việc tống đạt được tiến hành theo thủ tục luật định, đảm bảo cho những người liên quan nhận được nhận tài liệu đúng thời hạn.
Tống đạt bằng hình thức nào?
Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hiện nay, việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các cách sau đây:
– Trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được uỷ quyền.
– Bằng phương tiện điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
– Niêm yết công khai.
Riêng các trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì theo Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự, việc tống đạt sẽ thực hiện theo các cách sau đây: Theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo đường ngoại giao, theo dịch vụ bưu chính…
Trong đó, các loại giấy tờ, văn bản cần tống đạt có thể gồm: Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định hoặc bản án của Toà…
Năm 2023, quy trình tống đạt văn bản thực hiện như thế nào?
Thủ tục tống đạt giấy tờ được thực hiện như sau:
Điều 175 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thủ tục tống đạt văn bản tố tụng như sau:
- Người thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được tống đạt văn bản tố tụng có liên quan.
- Người được tống đạt ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày được tống đạt văn bản tố tụng.
- Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
- Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án
Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng trực tiếp cho cá nhân
Điều 177 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thủ tục tống đạt trực tiếp cho cá nhân như sau:
Điều 177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
- Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Điều 178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật này.
Năm 2023, quy trình tống đạt văn bản thực hiện như thế nào?
Người được tống đạt giấy tờ có phải mất phí không?
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nêu rõ:
- Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
Theo quy định này, việc tống đạt giấy tờ của Thừa phát lại được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Toà án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự hoặc thực hiện theo thoả thuận riêng giữa các cơ quan này bằng hợp đồng cụ thể cho từng vụ việc.
Trong hợp đồng dịch vụ tống đạt có nội dung đề cập đến chi phí tống đạt, quyền cũng như nghĩa vụ của các bên và thủ tục tống đạt… Tuy nhiên, chi phí tống đạt giấy tờ được quy định mức khung tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
- Tối thiểu: 65.000 đồng/việc.
- Tối đa: 130.000 đồng/việc.
- Chi phí thực tế nhưng không vượt quá chế độ công tác phí, tiền công ngày làm việc không vượt quá mức lương tối thiểu… nếu tống đạt giấy tờ ngoài địa bàn tỉnh hoặc đến vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.
Lưu ý: Điểm b khoản 3 Điều 62 Nghị định này có đề cập đến việc chi phí tống đạt theo quy định đương sự phải chịu. Nếu chi phí tống đạt do đương sự phải chịu thì số tiền thu được từ đương sự, Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án sẽ thu và chuyển cho Văn phòng thừa phát lại.
Như vậy, có thể thấy, không phải mọi chi phí tống đạt đều được lấy từ ngân sách Nhà nước mà trong một số trường hợp luật quy định, các đương sự phải có trách nhiệm chịu chi phí tống đạt này.
Người thực hiện tống đạt có bắt buộc là Thừa phát lại?
Căn cứ quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về người thực hiện tống đạt như sau:
Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
3. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
5. Người có chức năng tống đạt.
6. Những người khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy, ngoài Thừa phát lại thì những người có thể thực hiện việc tống đạt văn bản được quy định như trên.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Năm 2023, thủ tục công chứng vi bằng thực hiện như thế nào?
- Thủ tục thành lập văn phòng thừa phát lại năm 2023
- Năm 2023 khi công chứng hợp đồng thuê nhà cần những gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Năm 2023, quy trình tống đạt văn bản thực hiện như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu đơn xin chuyển trường cho học sinh tiểu học, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 172 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
Người có chức năng tống đạt.
Những người khác mà pháp luật có quy định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 474 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng đối với đương sự ở nước ngoài qua các hình thức như:
Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;
Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài;
Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có thể được thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này;
Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.
– Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì được coi là hợp lệ.
– Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành.