Khi các trường học cùng với những doanh nghiệp lớn đổ về các thành phố lớn đặt trụ sở càng nhiều thì nhu cầu thuê nhà của người lao động cũng ngày càng tăng cao. Hầu hết những người thuê nhà nhỏ lẻ hiện nay chưa ý thức được việc bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của mình cũng như nhiều người cho thuê vẫn còn xem nhẹ việc đảm bảo quyền lợi cho bên thuê. Có những nơi thậm chí còn đưa ra những điều kiện vô lý và vi phạm nghiêm trọng quyền của người thuê nhà nhưng những người thuê vẫn phải tuân theo vì không còn lựa chọn nào khác. Vậy quyền lợi của người thuê trọ được quy định như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Quyền lợi của người thuê trọ được quy định như thế nào? ” dưới đây của LSX để có thêm những kiến thức cần thiết bảo vệ quyền lợi của mình khi là một người thuê trọ.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
Thế nào là hợp đồng thuê nhà?
Hợp đồng thuê nhà là cụm từ chúng ta thường được nghe thấy trong các giao dịch liên quan đến thuê nhà ở hoặc bất động sản. Hợp đồng này thường được lập thành hai bản dành cho người cho thuê và người thuê. Về quy định cụ thể liên quan đến loại hợp đồng này bạn có thể tham khảo chi tiết dưới đây:
Hợp đồng thuê nhà là một loại hợp đồng được thiết lập giữa hai bên, với mục đích là bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng một tài sản nhà cửa cho bên thuê trong một thời gian cụ thể, trong khi bên thuê phải trả tiền thuê tương ứng.
Hợp đồng thuê nhà có thể áp dụng cho việc thuê nhà ở hoặc thuê nhà để sử dụng cho các mục đích khác như kinh doanh, buôn bán, văn phòng, hoặc sản xuất. Việc thực hiện hợp đồng thuê nhà tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, cùng với Luật nhà ở và các quy định khác liên quan đến pháp luật.
Theo Điều 472 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê nhà phải gồm các yếu tố cần thiết như: thời hạn thuê, giá thuê, quyền và nghĩa vụ của các bên, điều kiện sử dụng tài sản, phương thức thanh toán, và các điều khoản khác mà các bên đồng ý.
Hợp đồng thuê nhà là một công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của cả bên cho thuê và bên thuê. Đây là một cam kết pháp lý giữa hai bên, tạo ra sự rõ ràng và minh bạch trong việc sử dụng tài sản và trách nhiệm pháp lý liên quan.
>> Xem thêm: Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
Quyền lợi của người thuê trọ được quy định như thế nào?
Nhiều người khi đi thuê trọ thường có tâm lý tin tưởng người cho thuê. Nhưng điều này sẽ khá ảnh hưởng cũng như nguy hiểm cho bạn trong một số trường hợp xấu xảy ra. Khi thuê trọ bạn sẽ có một số quyền liên quan đến tài sản thuê như được liệt kê dưới đây của chúng tôi:
Quyền được bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
Quyền được bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê là một quyền quan trọng mà bên thuê tài sản có được theo quy định của Điều 477 trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, bên cho thuê phải đảm bảo rằng tài sản thuê được duy trì trong trạng thái như đã thỏa thuận ban đầu và phù hợp với mục đích sử dụng trong suốt thời gian thuê.
Bên cho thuê cũng có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng hoặc khuyết điểm của tài sản thuê, trừ trường hợp những hư hỏng nhỏ mà theo tập quán, bên thuê phải tự chịu trách nhiệm sửa chữa. Điều này đảm bảo rằng tài sản thuê luôn đáp ứng được nhu cầu sử dụng của bên thuê trong suốt thời gian hợp đồng.
Trong trường hợp tài sản thuê mất giá trị sử dụng mà không phải lỗi của bên thuê, bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một số biện pháp để khắc phục tình trạng này. Các biện pháp có thể bao gồm sửa chữa tài sản, giảm giá thuê, hoặc thậm chí đòi hỏi bên cho thuê cung cấp một tài sản khác thay thế hoặc chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Điều này áp dụng trong trường hợp tài sản thuê có khuyết điểm mà bên thuê không biết trước hoặc không thể sửa chữa được, làm mục đích sử dụng không thể đạt được.
Nếu bên cho thuê đã được thông báo về các hư hỏng hoặc khuyết điểm nhưng không tiến hành sửa chữa hoặc không thực hiện sửa chữa kịp thời, bên thuê có quyền tự mình tiến hành sửa chữa với một khoản chi phí hợp lý. Tuy nhiên, bên thuê phải thông báo cho bên cho thuê về việc sửa chữa và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán các chi phí liên quan đến việc sửa chữa này.
Tổng cộng, Điều 477 trong Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các quyền và trách nhiệm của bên thuê và bên cho thuê tài sản thuê. Điều này đảm bảo rằng bên thuê được bảo vệ và có quyền yêu cầu bên cho thuê duy trì tài sản thuê ở trạng thái tốt và đáp ứng được mục đích sử dụng trong suốt thời gian thuê.
Quyền được bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho người thuê nhà
Theo Khoản 1 Điều 478 của Bộ luật Dân sự 2015, bên cho thuê có trách nhiệm đảm bảo quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê nhà. Điều này có nghĩa là bên cho thuê phải đảm bảo rằng người thuê nhà có quyền sử dụng tài sản mà họ thuê một cách ổn định và không bị gặp rủi ro hay gián đoạn không đáng có.
Quyền sử dụng tài sản được đảm bảo cho người thuê nhà là một yếu tố quan trọng trong hợp đồng thuê nhà. Bên thuê cần có sự tự do và an ninh trong việc sử dụng tài sản được cho thuê. Điều này bao gồm việc sử dụng tài sản một cách thông thường và không bị can thiệp trái phép từ bên cho thuê.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người thuê nhà
Theo Khoản 2 Điều 478 của Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu tài sản được thuê và người thuê không thể sử dụng tài sản một cách ổn định, người thuê nhà có quyền chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương. Đồng thời, người thuê cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên cho thuê.
Điều này có nghĩa là nếu có tranh chấp về quyền sở hữu tài sản được thuê và người thuê không thể sử dụng tài sản một cách ổn định, họ có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà mà không cần sự đồng ý từ bên cho thuê. Bên thuê cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc không thể sử dụng tài sản thuê một cách ổn định gây ra.
Quyền tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê của người thuê nhà
Theo Khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Dân sự 2015, người thuê nhà có quyền tu sửa và làm tăng giá trị của tài sản thuê, miễn là bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán các chi phí hợp lý liên quan.
Quyền tu sửa và nâng cấp tài sản thuê cho phép người thuê nhà cải thiện và tăng giá trị của tài sản mà họ thuê. Tuy nhiên, việc tu sửa và nâng cấp này phải được sự đồng ý từ bên cho thuê và người thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê chi trả các chi phí hợp lý liên quan đến việc tu sửa và nâng cấp đó.
Quy định về nghĩa vụ của người thuê nhà
Ngoài quy định về quyền thì người thuê nhà cũng có nghĩa vụ phải thực hiện với bên cho thuê. Những nghĩa vụ này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bên cho thuê và cũng là nghĩa vụ mà bên thuê phải tuân thủ tuyệt đối trừ khi hai bên có thoả thuận khác.
Nghĩa vụ của người thuê nhà là một phần quan trọng trong quan hệ hợp đồng thuê nhà. Bên thuê có trách nhiệm bảo quản tài sản thuê, bảo dưỡng và sửa chữa những hư hỏng nhỏ. Trong trường hợp làm mất hoặc hư hỏng, bên thuê phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Tuy nhiên, bên thuê không chịu trách nhiệm đối với sự hao mòn tự nhiên do việc sử dụng tài sản thuê. Điều này được quy định tại Khoản 1, Điều 479 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài việc bảo quản, người thuê nhà cũng phải sử dụng tài sản thuê đúng theo công dụng và mục đích đã thỏa thuận. Nếu người thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc công dụng, bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 480 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nghĩa vụ tiếp theo của người thuê nhà là trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê, thì thời hạn này sẽ được xác định theo tập quán trong địa phương. Nếu không thể xác định được theo tập quán, người thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê. Nếu các bên thỏa thuận trả tiền thuê theo kỳ hạn, bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng nếu người thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp. Tuy nhiên, điều này không áp dụng nếu có thỏa thuận hoặc qui định khác của pháp luật, như quy định tại Điều 481 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nghĩa vụ cuối cùng của người thuê nhà là trả lại tài sản thuê trong tình trạng tương tự như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo thỏa thuận. Nếu giá trị của tài sản thuê giảm so với tình trạng ban đầu, bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
Nếu người thuê trễ hẹn trả tài sản thuê, bên cho thuê có quyền yêu cầu người thuê trả lại tài sản, trả tiền thuê trong thời gian trễ và bồi thường thiệt hại. Người thuê cũng phải chịu trách nhiệm về rủi ro xảy ra đối với tài sản trong thời gian trễ chậm trả. Điều này được quy định tại Điều 482 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài các nghĩa vụ và quyền của người thuê được quy định trên, bên thuê và bên cho thuê có thể thỏa thuận thêm các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng thuê nhà.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn thừa kế đất cho con năm 2024
- Mẫu giấy thừa kế tài sản 2024
- Theo quy định chơi chứng khoán có phải nộp thuế tncn không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quyền lợi của người thuê trọ được quy định như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng thuê nhà ở như sau:
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đồng thời, các Điều khoản khác tại Bộ luật Dân sự năm 2015 không có yêu cầu bắt buộc về hình thức của hợp đồng thuê nhà mà hình thức hợp đồng được thực hiện theo quy định chung: Bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Tuy nhiên, Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây:
– Họ tên kèm theo địa chỉ của người thuê và người cho thuê.
– Đặc điểm của nhà cho thuê và thửa đất gắn liền với nhà cho thuê đó. Riêng thuê nhà chung cư thì các bên còn phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung, diện tích sử dụng riêng, diện tích sàn căn hộ… chung cư.
– Giá thuê nhà (nếu các bên có quy định cụ thể về giá thuê).
– Thời hạn cho thuê và các hình thức thanh toán tiền thuê: Hàng tháng, theo quý, theo năm…
Bởi vì, khi thuê nhà, các bên cần phải đọc kỹ hợp đồng thuê nhà trước khi ký để tự bảo vệ bản thân nhất là trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
Lưu ý, căn cứ khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải có công chứng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền, nghĩa vụ cũng như tránh các rủi ro không đáng có, các bên có thể yêu cầu công chứng tại Văn phòng hoặc Phòng công chứng.