Sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh theo quy định năm 2022

bởi Bảo Nhi
Sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh theo quy định

Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Để đảm bảo quyền khi sinh cho trẻ thì cha mẹ hoặc những người thân thích phải đi làm giấy khai sinh cho trẻ trong thời gian quy định của pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Giấy khai sinh là gì?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh theo quy định

Sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh theo quy định
Sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh theo quy định

Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014:

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

  1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi
    dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
  2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Từ quy định trên có thể thấy, việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện trong 60 ngày kể từ ngày sinh. Nếu việc đăng ký khai sinh cho con sau 60 ngày sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. 

Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ

Căn cứ Điều 13 Luật hộ tịch 2014, người cha hoặc người mẹ có nghĩa vụ thực hiện đăng ký khai sinh cho con. Và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ có nghĩa vụ cấp giấy khai sinh khi có yêu cầu đăng ký.

“Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Hồ sơ đăng ký khai sinh

Các giấy tờ cần cung cấp khi đi đăng ký khai sinh quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014: Tờ khai theo mẫu (do cơ quan đăng ký hộ tịch cung cấp) và giấy chứng sinh.

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
    Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
  3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”

Các giấy tờ có giá trị thay thế giấy chứng sinh trong trường hợp không có giấy chứng sinh:

– Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; hoặc

– Giấy cam đoan về việc sinh (nếu không có người làm chứng); hoặc

– Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi); hoặc

– Văn bản chứng minh việc mang thai hộ (trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ).

Ngoài ra, người đi đăng ký khai sinh cũng cần xuất trình bản chính Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.

Luật Hộ tịch năm 2014 cũng có quy định mới, theo đó, bên cạnh việc được cấp giấy khai sinh, người đi đăng ký khai sinh cho trẻ còn được cấp số định danh cá nhân của trẻ.

Xử phạt khi làm giấy khai sinh muộn cho trẻ

– Tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/11/2013 và đã hết hiệu lực vào ngày 01/09/2020, cụ thể Điều 27 quy định về mức xử lý vi phạm đối với hành vi làm giấy khai sinh cho con muộn như sau:

“Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định”.

Theo quy định trước đây (trước ngày 01/09/2020), làm giấy khai sinh cho con muộn sẽ bị phạt cảnh cáo.

– Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2020 thay thế Nghị định 110/2013.

Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 82/2020//NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh gồm có:

“Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”

Tại Nghị định 82/2020 đã bỏ quy định phạt cảnh cáo khi làm giấy khai sinh cho con muộn. Như vậy, từ ngày 01/09/2020 trở đi, làm giấy khai sinh cho muộn sẽ không bị phạt.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thành lập công ty ở việt nam, kế toán giải thể công ty, tạm ngừng doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự, dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giấy ủy quyền làm giấy khai sinh, tạm dừng công ty, thủ tục giải thể công ty mới nhất, bảo hộ logo độc quyền … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Giá trị bản sao giấy khai sinh có giống như bản chính giấy khai sinh không?

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì bản sao là:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc”
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về hoạt động Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký có quy định về Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:
“1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, bản sao Giấy khai sinh có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong có giao dịch.

Trong trường hợp người được ủy quyền để đăng kí khai sinh là cô ruột thì có cần giấy ủy quyền công chứng không?

Trong trường hợp này, người được ủy quyền là cô ruột thì không cần giấy ủy quyền công chứng. Trường hợp là cô ruột tiến hành đăng ký khai sinh thì cần có giấy chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền. Ngoài ra sẽ là các giấy tờ khác để tiến hành làm khai sinh cho trẻ theo quy định.

Làm giấy khai sinh bao lâu thì có?

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm