Xin chào Luật sư. Tôi là Quốc Trường, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thái Nguyên. Sau nhiều năm đi làm tích cóp thì tôi có dành dụm được 1 khoản tiền nên đã đi mua 1 căn chung cư. Căn chung cư này gần chỗ trụ sở công ty tôi nên rất thuận tiện cho công việc của tôi. Khi mua căn chung cư này thì tôi cũng đã được cấp sổ hồng. Tôi không rõ sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm theo quy định pháp luật? Quy định pháp luật về sổ hồng như thế nào? Mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm theo quy định pháp luật?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Cơ sở pháp lý
Quy định pháp luật về sổ hồng như thế nào?
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng là tên gọi của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 10/12/2009 (thời điểm Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực). Sổ hồng là tên gọi người dân thường gọi nhằm phân biệt giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở (có bìa màu hồng) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có bìa màu đỏ).
Hiện hành, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chung mẫu mới (có bài màu hồng).
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 không phải đổi qua sổ hồng
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai 2013.
Trường hợp nào được cấp sổ hồng?
Căn cứ quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014);
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
- Theo bản án hoặc quyết định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm theo quy định pháp luật?
Trên thực tế, sổ hồng có thời hạn sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, chủ sở hữu cần lưu ý đến thời gian kết thúc giá trị sử dụng của sổ hồng để đảm bảo quyền lợi của mình.
Nhà nước chỉ cấp sổ hồng sở hữu lâu dài cho người dân và sẽ bồi thường cho dân khi Nhà nước có ý định xây dựng trên mảnh đất đó. Điều này có thể giúp dung hòa được nhu cầu của đôi bên. Vì vậy, khách hàng nên nghiên cứu rõ ràng về thời hạn sổ hồng trước khi mua nhà. Đặc biệt là loại hình nhà ở chung cư tại các đô thị, khu dân cư để tránh phạm phải những sai lầm không đáng có về sau.
Khoản 1, Điều 99 trong Luật nhà ở 2014 cũng quy định: “Căn hộ chung cư có thời hạn sử dụng được xác định dựa trên các cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng nhà ở chung cư của cơ quan quản lý cấp tỉnh.”
Sổ hồng chung cư có thời hạn là 20 năm với công trình cấp 4
Sổ hồng chung cư có thời hạn là 20 đến 50 năm với công trình cấp 3
Sổ hồng chung cư có thời hạn là 50 đến 100 năm với công trình cấp 2
Thời hạn sổ hồng chung cư trên 100 năm với công trình cấp 1
Thời hạn được tính theo cấp công trình nhằm phục vụ thực hiện công tác quản lý chất lượng – ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ xây dựng.
Khi đã kết thúc thời hạn sử dụng sổ hồng; cơ quan Nhà nước sẽ có những quy chế riêng để quyết định tương lai của các căn hộ chung cư. Thông thường cơ quan quản lý phải kiểm định chất lượng công trình sau khi hết hạn và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.
Giá trị của sổ đỏ và Sổ hồng có giá trị như nhau?
Hiện nay, Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Sự khác nhau cơ bản giữa sổ hồng và sổ đỏ như thế nào?
Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào là câu hỏi được nhiều người đặt ra. Về cơ bản, những yếu tố phân biệt sổ hồng và sổ đỏ bao gồm:
Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ
Sổ hồng hay “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, sau đó đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009. Trong khi đó, sổ đỏ do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng của sổ hồng và sổ đỏ có sự khác biệt nhất định. Theo đó, sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu đất. Trong khi đó, sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Khu vực được cấp sổ
Sự khác nhau giữa sổ hồng và sổ đỏ còn đến từ khu vực được cấp sổ. Cụ thể, trong khi sổ hồng có khu vực cấp sổ là đô thị (trước 10/8/2005) thì khu vực cấp sổ đỏ lại là ngoài đô thị.
Loại đất được cấp sổ
Bên cạnh khu vực, loại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Theo đó, sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sổ hồng có giá trị bao nhiêu năm theo quy định pháp luật?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833 102 102.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự 2023
- Sổ đỏ photo có cầm được không theo quy định?
- Công chứng sổ đỏ là gì theo quy định hiện nay?
Câu hỏi thường gặp
Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Trường hợp này phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP gồm:
+ Văn bản chủ đầu tư gửi Sở Xây dựng kèm giấy tờ đủ điều kiện được bán (hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ, giấy phép xây dựng, giấy tờ nghiệm thu… theo khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản).
+ Nếu có thế chấp thì phải kèm giấy tờ về việc đã giải chấp và được mua bán chung cư đó hoặc chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sổ Xây dựng nếu dự án chung cư này đang thế chấp.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng như sau: – Trang 1 có nội dung quan trọng nhất là tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Trang 2 là thông tin về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. – Trang 3 là sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. – Trang 4 là những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (ví dụ khi chuyển nhượng, tặng cho…sẽ ghi thông tin về việc chuyển nhượng, tặng cho vào trang 3 và trang 4). – Trang bổ sung Giấy chứng nhận.
Căn cứ Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:
7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.
8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.
10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.