Băn thắc mắc không biết tại sao phải xuất hóa đơn đỏ? Bạn băn khoăn về công dụng của loại hóa đơn này? Liệu Hóa đơn đỏ dùng để làm gì? Thời điểm xuất hóa đơn đỏ là khi nào? Những trường hợp nào pháp luật quy định doanh nghiệp không phải xuất hóa đơn? Liệu Hoá đơn đỏ có phải là hoá đơn bán hàng không? Tất cả những thắc mắc này sẽ được làm sáng tỏ sau đây của Luật sư X, mời quý bạn đọc cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Cơ sở pháp lý
Khái niệm hoá đơn đỏ
Hóa đơn đỏ là tên gọi khác của hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn VAT do Bộ Tài chính phát hành hay do doanh nghiệp tự in sau khi đã đăng ký mẫu cho cơ quan thuế, do bên cung ứng sản phẩm, dịch vụ xuất, được dùng làm căn cứ để xác định số tiền thuế cần nộp vào ngân sách nhà nước. Xuất phát từ màu sắc là màu đỏ hoặc màu hồng của liên giao cho khách hàng hoặc người tiêu dùng, vì hóa đơn đỏ có 3 liên nên hóa đơn giá trị gia tăng người ta hay gọi là hóa đơn đỏ là lý do như vậy.
– Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn. Việc lập hóa đơn là trách nhiệm của người bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn là căn cứ kê khai tính thuế giá trị gia tăng đầu ra và hạch toán doanh thu.
– Người mua có trách nhiệm lưu giữ hóa đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hóa đơn còn dùng để thanh quyết toán tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán hàng hóa dịch vụ. Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hóa đơn giá trị gia tăng là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế.
Hiện nay, doanh nghiệp được phép tự in hoặc đặt in hóa đơn và tự thực hiện việc phát hành hóa đơn, cơ quan thuế chỉ phát hành hóa đơn lẻ, biên lai thu phí, lệ phí theo luật định và có vai trò quản lý việc phát sinh và sử dụng hóa đơn của đơn vị.
Hóa đơn đỏ tiếng Anh là: VAT invoice
Khi nào phải xuất hóa đơn đỏ?
Thông tư 39/2014/TT-BTC, người bán phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ; xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Tuy nhiên, cũng theo Thông tư này, khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không cần phải xuất hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, khi bán hoặc cung cấp bất cứ dịch vụ nào có giá từ 200.000 đồng trở lên, người bán đều phải xuất hóa đơn đỏ. Lúc này, người mua sẽ phải thanh toán thêm 10% thuế giá trị gia tăng cho người bán để người bán thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế với cơ quan thuế.
Hoá đơn đỏ có là hoá đơn bán hàng không? Phân biệt hóa đơn đỏ và hóa đơn bán hàng
Hai loại hóa đơn này đều phổ biến trong doanh nghiệp, nhưng loại không giống nhau. Hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT đều lập sau khi doanh nghiệp bán hàng và xuất hàng. Việc phân biệt chúng rất quan trọng đối với kế toán để công tác kê khai, hoạch toán cho doanh nghiệp hiệu quả.
Hóa đơn đỏ | Hóa đơn bán hàng |
Có giá trị về mặt pháp lý | Mang tính nội bộ doanh nghiệp |
Tách riêng giá trị tăng thêm và giá trị hàng hóa | Gộp các loại giá trị hàng hóa làm một |
Do Bộ tài chính phát hành | Do bên bán phát hành, mang tính thương mại |
Được khấu trừ thuế GTGT | Không được khấu trừ thuế GTGT |
Thế nào là một hóa đơn đỏ hợp lệ?
Hoá đơn đỏ hợp lệ hoá đơn viết đúng theo Nguyên tắc quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC và 219/2013/TT-BTC như sau:
- Bao gồm đầy đủ nội dung bắt buộc trên hoá đơn, tên, địa chỉ, mã số thuế của hai bên giao dịch mua bán;
- Tên hàng hoá, dịch vụ phải gồm các chỉ tiêu như đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền (ghi bằng cả số và chữ);
- Hai bên mua bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán, ngày tháng năm lập hoá đơn.
Những trường hợp không phải xuất hóa đơn
Căn cứ Điều 16 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về việc Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn như sau:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn.
2. Hàng hóa, dịch vụ bán không phải lập hóa đơn quy định tại khoản 1 Điều này được theo dõi trên bảng kê.
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong hóa đơn này được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ có tổng thanh toán dưới 200.000 đồng/ lần thì không phải xuất hóa đơn trừ trường hợp có yêu cầu, như vậy, đối với trường hợp bán hang hóa, dịch vụ có tổng thanh toán từ 200.000 đồng trở lên thì bắt buộc phải xuất hóa đơn.
Đối chiếu quy định trên vào trường hợp của bạn, bạn đăng ký kinh doanh là hộ kinh doanh với ngành nghề bán bếp ga, đồ gia dụng, điện tử điện lạnh, khi nhập hàng nếu tổng giá trị từ 200.000 đồng trở lên thì phải có hóa đơn. Nếu giá trị dưới 200.000 đồng thì không phải có hóa đơn.
Tại sao phải xuất hóa đơn đỏ?
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thực hiện mua hóa đơn đỏ để cân đối các khoản thuế GTGT, hạn chế tối đa số tiền thuế GTGT phải nộp cho các cơ quan nhà nước. Hóa đơn đỏ cũng có thể là chứng từ ghi nhận chi phí tính thuế. Hóa đơn đỏ phổ biến ở các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Vận tải, thương mại, NHKS… Theo quy định của Pháp luật, việc mua bán hóa đơn đỏ khống là hành vi vi phạm pháp luật, do đó doanh nghiệp cần thận trọng trong quy trình xuất hóa đơn đỏ.
Để tránh các sai sót trong các khoản thu chi thuế, doanh nghiệp khi bán hàng cần lập hóa đơn đỏ theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng các thông tin chỉ tiêu in sẵn trên hóa đơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, việc sử dụng hóa đơn đỏ là bắt buộc, kể cả khi bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, Chứng từ cần thiết đối với một hóa đơn đỏ mua vào hay bán ra gồm:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (có nêu cụ thể các loại sản phẩm, dịch vụ mua vào hoặc bán ra).
- Phiếu thu, chi có ghi rõ số tiền giao dịch với khách hàng.
- Phiếu xuất/ nhập kho đối với hàng hóa mua vào/ bán ra.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
Có thể bạn quan tâm
- Cai nghiện ma túy gồm bao nhiêu giai đoạn?
- Có thể đóng 2 sổ bảo hiểm xã hội cùng lúc hay không?
- Phạm nhiều tội cùng lúc là gì? Bị xử lý ra sao?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tại sao phải xuất hóa đơn đỏ“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hủy hóa đơn giấy, soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, đăng ký bảo hộ logo công ty, quy định tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, tra mã số thuế cá nhân, xác minh tình trạng hôn nhân, hợp thức hóa lãnh sự; …. của Luật Sư X.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 2 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định như sau:
“1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, tổ chức trung gian cung ứng giải pháp hóa đơn điện tử.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn.”
Như vậy tổ chức cung ứng dịch vụ tại Việt Nam thì thuộc đối tượng xuất hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định này.
Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ bắt buộc phải có hóa đơn. Việc lập hóa đơn là trách nhiệm của người bán hàng hóa, dịch vụ;
Trong bất cứ giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ nào cũng phải có hoá đơn, lập hoá đơn cũng là trách nhiệm của người bán hàng;
Hoá đơn đỏ là căn cứ để người mua, cũng là người lưu giữ hoá đơn, kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, hoàn thuế…
Theo quy định trong Thông tư 39/2014/TT-BTC, bên bán phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa và dịch vụ (tính cả các hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, mẫu, hàng để biếu tặng, trả thay lương hay trao đổi, tiêu dùng nội bộ…), xuất hàng dưới các hình thức cho vay, mượn hoặc hoàn trả.
Nếu hàng hóa bán dưới 200.000 đồng sẽ không phải xuất hóa đơn. Và hóa đơn trên 200.000 đồng thì người mua sẽ phải trả thêm 10% giá trị hàng hóa (thuế giá trị gia tăng) để người bán thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế.
Khi một doanh nghiệp có phát sinh giao dịch bán hàng cần phải đặt in hóa đơn đỏ theo quy định của Nhà nước.
Việc đặt in hóa đơn sẽ do Chi cục thuế quản lý, sau khi được cho phép, doanh nghiệp sẽ liên hệ các cơ sở đặt in đã được cấp phép hoạt động bởi Sở Kế hoạch và đầu tư, không nên đặt in hóa đơn bừa bãi bởi hiện nay tình trạng làm giả hóa đơn là vô cùng nhiều.
Thông tin của bên bán sẽ được thể hiện rõ trên hóa đơn đỏ, bao gồm: Tên doanh nghiệp, logo, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản, số điện thoại và số fax…
Trong trường hợp hóa đơn đỏ là hóa đơn GTGT thì sẽ được lập thành 3 liên (trắng, đỏ, xanh).