Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ 2023

bởi Trà Ly
Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ 2023

Nhiều người sử dụng đất hiện nay thường viết tay khi viết hợp đồng mua bán đất thay vì đánh máy. Tuy nhiên, hợp đồng mua bán đất viết tay vẫn phải đảm bảo về mặt hình thức cũng như nội dung. Mua bán đất khi chưa có sổ đỏ sẽ xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ phải đảm bảo về mặt pháp lý. Nếu bạn đang tìm kiếm hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ chi tiết, đúng luật. Hãy Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ dưới đây của Luật sư X.

Căn cứ pháp lý

Giấy mua bán đất viết tay là gì?

Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành thì không có điều khoản nào quy định về việc bắt buộc hợp đồng mua bán đất phải đánh máy. Theo đó, các bên mua bán hoàn toàn có thể tự soạn hay viết tay hợp đồng mua bán đất.

Tuy nhiên, dù là viết tay, hợp đồng mua bán đất vẫn phải đảm bảo nội dung, mục đích giao kết hợp đồng không trái pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.

Giấy mua bán đất viết tay thường bao gồm các nội dung chính như sau:

– Thời gian, địa điểm viết Giấy mua bán đất;

– Thông tin của các bên mua bán nhà đât: Họ tên, số CMND/CCCD/Hộ chiếu, hộ khẩu thường trú….

– Đối tượng chuyển nhượng: Quyền sử dụng đất hay bao gồm cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất?

– Giá chuyển nhượng đất và phương thức thanh toán;

– Trách nhiệm về nộp thuế, lệ phí;

– Phương thức thực hiện giải quyết tranh chấp;

– Lời cam đoan và ký chữ ký xác nhận của các bên.

Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ 2023
Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ 2023

Mua đất bằng giấy viết tay có được cấp sổ đỏ?

Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người đó thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định pháp luật về đất đai mà không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

– Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;

– Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Như vậy, trường hợp mua đất bằng giấy viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp được nêu trên thì vẫn được cấp sổ đỏ theo quy định.

Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ

Thủ tục mua bán đất chưa có sổ đỏ tiến hành thế nào?

– Nếu đất đáp ứng đủ điều kiện xin cấp sổ đỏ: Nên làm Sổ đỏ trước khi bán để hoàn chỉnh thủ tục mua bán đất đầy đủ pháp lý.

– Nếu nhà đất chưa đủ điều kiện để cấp sổ đỏ: Các bước mua bán đất có thể tiến hành như sau:

 + Người mua tiến hành kiểm tra tính pháp lý, giấy tờ đất và nguồn gốc của mảnh đất đó thông qua cán bộ địa chính của UBND xã, phường nơi có nhà đất.

+ Lập hợp đồng mua bán.

+ Nên có người làm chứng khi thực hiện giao dịch.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất được thực hiện như đối với trường hợp sổ đỏ lần đầu, cụ thể:

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 thì được cấp sổ đỏ khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp sổ đỏ khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Trong đó, giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980;

– Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý;

– Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có);

– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

– Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

– Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tải xuống Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay chưa có sổ đỏ 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Giấy mua bán đất viết tay có được công chứng không?

Căn cứ theo điểm a, b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định thì hợp đồng mua bán đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp hợp đồng mua bán đất mà một bên hoặc các bên tham gia là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất viết tay hay đánh may đều cần phải được công chứng, chứng thực theo quy định, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia mua bán là tổ chức kinh doanh bất động sản.

Xử lý khi tranh chấp đất mua bằng giấy viết tay như thế nào?

Khi xảy ra tranh chấp đối với trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay từ trước ngày 01/7/2014 thì xử lý tranh chấp theo cách sau:
– Nếu xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất) thì phải hòa giải tại UBND xã nơi có đất trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
– Nếu xác định là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Các bên được quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền luôn mà không cần phải hòa giải tại UBND xã nơi có đất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm