Xin chào Luật sư X. Em tên là Hoài Thu, 35 tuổi, hiện đang là công nhân tại Thành phố Hải Dương. Sắp Tết nên công ty tôi có phổ biến rằng mỗi cá nhân sẽ được một khoản thưởng là tháng lương thứ 13. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi không hiểu được khái niệm tháng lương thứ 13 là gì? Và thời gian tôi làm việc từ tháng 08/2021 đến tháng 12 năm 2021 thì có cách tính lương tháng 13 như thế nào? Tôi rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Tháng lương thứ 13 là gì? Cách tính lương tháng 13 như thế nào?” sau đây:
Cơ sở pháp lý
Tháng lương thứ 13 là gì?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì không có một điều khoản nào có quy định về lương tháng 13 mà chỉ có quy định về tiền lương và tiền thưởng đổi với vấn đề về chế độ đãi ngộ người lao động.
Cụ thể được quy định tại Điều 104 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:
Điều 104. Thưởng
1, Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2, Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Có thể thấy rằng, tiền lương tháng 13 không được quy định rõ có phải là tiền thưởng và cụ thể là tiền thưởng tết hay không. Bởi vậy, không thể gộp chung khái niệm này lại được. Chính vì thế, nhiều doanh nghiệp sẽ có thể gộp chung việc trả riêng lương tháng 13 và thưởng tết; hoặc chọn một trong hai thậm chí là không trả bất cứ khoản tiền nào. Vì theo quy định trên thì tiền thưởng là không bắt buộc. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào 3 yếu tố: Sự thỏa thuận, mức độ đóng góp của người lao động và kết quả kinh doanh của công ty.
Tại sao lại có lương tháng 13?
Trên thực tế, nguồn gốc lương tháng 13 bắt nguồn từ chính sách bảo vệ quyền lợi người lao động. Trước đây, mỗi tháng, doanh nghiệp sẽ trích từ tiền lương của người lao động ra một khoản để làm quỹ dự phòng khi người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nếu không sử dụng đến nó thì cuối năm, doanh nghiệp sẽ hoàn trả lại cho nhân viên. Gọi là lương tháng 13.
Ngày nay, khi quy định về lương thưởng đã rõ ràng hơn thì doanh nghiệp đã không còn áp dụng chính sách này nữa. Đồng nghĩa với việc; lương tháng 13 hiện nay được xem như là một chế độ đãi ngộ cho người lao động; vào những dịp cuối năm. Và như đã phân tích thì lương tháng 13 có thể có hoặc cũng có thể không.
Cách tính lương tháng 13 như thế nào?
Bộ luật Lao động năm 2019 không quy định cụ thể về lương tháng 13. Lương tháng 13 thường được áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 01 tháng trở lên.
Mỗi doanh nghiệp có cách tính lương tháng 13 riêng, dưới đây là 02 cách tính được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
Cách tính lương tháng 13 theo tiền lương trung bình
– Đối với người lao động đã làm đủ 12 tháng trở lên:
Mức lương tháng 13 = TLTB 12 tháng
TLTB: tiền lương trung bình
Ví dụ: Anh A có mức lương từ tháng 01/2021 – 10/2021 là 12 triệu đồng/tháng; từ tháng 11/2021 là 15 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tháng 13 của anh được tính như sau: [(12 triệu đồng x 10 tháng ) + (15 triệu đồng x 2 tháng)]/12 tháng = 12,5 triệu đồng.
– Đối với người lao động làm chưa đủ 12 tháng:
Mức lương tháng 13 = M/12 x TLTB
M là thời gian làm việc trong năm tính thưởng
TBTL: là tiền lương trung bình tính theo thời gian người lao động làm việc.
Ví dụ: Chị Y làm việc chính thức tại công ty X từ tháng 04/2022, tính đến hết tháng 12/2022 là 08 tháng, mức lương là 10 triệu đồng/tháng.
Mức lương tháng 13 của chị Y tính như sau: (9 tháng/12 tháng) x 10 triệu đồng = 7,5 triệu đồng.
Cách tính lương tháng 13 theo lương tháng 12
Để đảm bảo có lợi nhất cho người lao động, nhiều doanh nghiệp áp dụng cách tính lương tháng 13 theo mức lương tháng 12. Tức là:
Mức lương tháng 13 = Mức lương tháng 12
Lương tháng 13 có tính đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hiện nay, tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.
Trong đó, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH nêu rõ, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:
– Tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Công văn 560/LĐTBXH-BHXH trả lời Ngân hàng Mizuho về việc xác định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, tiền thưởng của người lao động bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng BHXH.
Có tính đóng thuế TNCN đối với lương tháng 13?
Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được coi là thu nhập chịu thuế.
Trong khi đó, lương tháng 13 là một khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công, vì vậy, lương tháng 13 cũng thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tháng lương thứ 13 là gì? Cách tính lương tháng 13 như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Số lượng buôn pháo nổ từ 10 kg đến dưới 50 kg bị phạt bao nhiêu tiền?
- Quy định xử phạt người đội mũ bảo hiểm không chất lượng năm 2023
- Thời hạn giấy ủy quyền nhận lương hưu là bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc trả lương là:
+ Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
+ Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo Công văn 560/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động không bao gồm tiền lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm.
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.