Xin chào Luật sư, hiện tại tôi đang ở Nhật và có một số vấn đề pháp lý muốn Luật sư giải đáp giúp tôi. Để đi Nhật tôi có làm hộ chiếu, nhưng hiện tại tôi không tìm thấy hộ chiếu của mình. Vì không biết tiếng nên tôi không biết phải làm như thế nào trong trường hợp này. Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này tôi có bị phạt không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết “Theo quy định báo mất hộ chiếu có bị phạt không? ” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi năm 2023
Báo mất hộ chiếu ở đâu?
Hộ chiếu là loại giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi người. Đây là giấy tờ dùng để thông quan của các cá nhân khi muốn đến một đất nước khác. Chính vì vậy giấy tờ này rất quan trọng và có thể thay thế được căn cước công dân trong nhiều trường hợp, vậy nếu mất hộ chiếu thì cần trình báo ở đâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi năm 2023, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu phải nộp trực tiếp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu tới một trong các cơ quan, địa chỉ sau:
- Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh;
- Công an cấp huyện, cấp xã;
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;
- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
- Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp/gửi đơn báo mất có thể kéo dài hơn nhưng trong đơn báo mất phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Khi đến trình báo mất hộ chiếu, công dân cần xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú.
Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện:- Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thời hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
– Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết.
>> Xem thêm: Bán thuốc đông y cần giấy tờ gì
Tại sao phải báo mất hộ chiếu phổ thông?
Khi bị bạn mất hộ chiếu phổ thông, việc nộp đơn báo mất với cơ quan có thẩm quyền là vô cùng cần thiết. Vì nó sẽ giúp các cơ quan xác nhận được rằng bạn đang không sở hữu giấy tờ này và các giao dịch cũng như thủ tục liên quan đến giấy tờ này có thể là hành vi lừa đảo.
Hộ chiếu phổ thông còn hạn sử dụng khi bị mất được báo với cơ quan có thẩm quyền để hủy giá trị sử dụng, tránh bị kẻ xấu lợi dụng, trục lợi.
Nếu không báo mất hộ chiếu cũ còn hạn sử dụng, công dân không thể làm lại hộ chiếu mới. Cụ thể, Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông gồm giấy tờ sau:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin;
– 02 ảnh chân dung;
– Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Hộ chiếu phổ thông còn giá trị sử dụng; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh; không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
– Bản sao giấy tờ chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi; không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Theo quy định báo mất hộ chiếu có bị phạt không?
Khi bạn bị mất hộ chiếu thì điều đầu tiên bạn cần phải nghĩ đến đó là cấp lại hộ chiếu khác cũng như thông báo với cơ quan quản lý về việc thất lạc này. Nếu bạn báo mất hộ chiếu thì sẽ không bị xử phạt mà chỉ mất những chi phí liên quan đến việc cấp lại hộ chiếu.
Theo khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân có trách nhiệm báo mất hộ chiếu phổ thông cho cơ quan có thẩm quyền trong 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu bị mất.
Khi báo mất hộ chiếu đúng quy định, công dân sẽ không bị phạt. Ngược lại, nếu bị mất hộ chiếu nhưng không báo mất theo quy định, công dân có thể bị phạt hành chính.
Việc không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành… có thể bị phạt tiền từ 500.000 đến 02 triệu đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Ghi nợ tiền sử dụng đất quá 5 năm phải làm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng xuất khẩu trái cây 2024
- Mẫu biên bản thỏa thuận góp vốn mua đất 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Theo quy định báo mất hộ chiếu có bị phạt không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
…
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
…
Như vậy, người nào bị mất hộ chiếu phổ thông nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Như vậy, đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam. Trừ các trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh:
– Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm sau:
+ Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
+ Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
+ Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
+ Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
+ Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
+ Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
– Người bị tạm hoãn xuất cảnh. Trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.
– Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.