Chế độ nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi mà người lao động được hưởng sau 01 năm làm việc với công ty. Vậy thời gian nghỉ thai sản có được tính vào ngày nghỉ hàng năm của lao động nữ đang làm việc trong chế độ thai sản không? Phần tiếp theo luật sư X cho bạn biết nội dung của luật, nghỉ thai sản có được nghỉ phép năm không? Hy vọng bài viết “Theo quy định mới nghỉ thai sản có được hưởng phép năm không?” sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người đọc chúng.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Bộ luật lao động năm 2019
Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội
Khi đáp ứng các điều kiện hưởng chế độ thai sản cụ thể đặt ra đối với từng đối tượng người lao động, tùy vào tình huống cụ thể, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ khác nhau:
- Chế độ khi đi khám thai: lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai (không tính ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hàng tuần);
- Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: từ 10 ngày đến 50 ngày tùy vào tuần tuổi (bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần);
- Chế độ khi sinh con: Đối với lao động nữ, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng; thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Đối với lao động nam, từ 05 ngày đến 14 ngày làm việc phụ thuộc vào tình trạng của vợ lao động nam khi sinh con.
- Chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai: 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần).
Thời gian nghỉ thai sản thay đổi tùy theo trường hợp của người lao động. Lao động nữ từ 30- 45 ngày sau khi trở lại làm việc để đảm bảo quyền lợi của mình, chuẩn bị các giấy tờ theo quy định của pháp luật để công ty hoặc cơ sở an sinh xã hội được hưởng chế độ.
Thời gian hưởng chế độ thai sản cho lao động nam có vợ sinh con
Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ hưởng chế độ khi vợ sinh con của lao động nam được điều chỉnh như sau:
- 05 ngày làm việc
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc
Thời gian được hưởng chế độ này của lao động nam là trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Sau khi đi làm lại, người lao động nộp hồ sơ giấy tờ cho công ty để được giải quyết hưởng chế độ những ngày nghỉ việc chăm sóc vợ khi sinh con.
Quyền lợi đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ là gì?
Theo Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau:
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hộikhông được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Theo quy định mới nghỉ thai sản có được hưởng phép năm không?
Bộ Luật Lao Động 2020 quy định về nghỉ phép năm như sau:
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành…
Đồng thời Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP cũng quy định về thời gian làm việc để xác định chính xác số ngày nghỉ hàng năm cho người lao động bao gồm:
…7. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;…
Trong trường hợp, nếu người lao động nữ nghỉ sinh con xong sau đó quay trở lại làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian làm việc tại công ty. Do đó, thời gian này người lao động vẫn được tính để hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm.
Ngược lại, nếu người này nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì đương nhiên sẽ không được tính vào thời gian để xác định thời gian nghỉ phép hằng năm.
Trường hợp đặc biệt, người lao động hết hạn hợp đồng lao động trong thời gian nghỉ chế độ thai sản và công ty không gia hạn hợp đồng lao động thì thời gian nghỉ thai sản được tính để xác định số ngày nghỉ phép hằng năm là thời gian nghỉ thai sản trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Mời bạn xem thêm:
- Làm hộ chiếu đi nước ngoài năm 2022 như thế nào?
- Năm 2022, làm bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì?
- Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Theo quy định mới nghỉ thai sản có được hưởng phép năm không?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về đăng ký mã số thuế online, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, nơi đăng ký mã số thuế cá nhân, ủy quyền đăng ký mã số thuế cá nhân, làm hộ chiếu đi nước ngoài… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định pháp luật lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành, lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian nghỉ là 6 tháng.
Cụ thể, Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.”
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.”
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định về ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc:
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.