Người lao động khi tiến hành ký họp đồng lao động vói các công ty, doanh nghiệp thì sẽ được đóng bảo hiểm xã hội. Vậy Theo quy định thời hạn đóng tiền BHXH của công ty là bao lâu? Qua nội dung bài viết dưới đây hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Có những hình thức đóng BHXH nào?
Theo quy định tài Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 595/QĐ- BHXH quy định Phương thức đóng BHXH theo Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
Đóng hằng tháng Hằng tháng
Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Theo quy định thời hạn đóng tiền BHXH của công ty là bao lâu?
Việc nộp phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Được quy định cụ thể tại điều 7, Quyết định số 595/QĐ-BHXH. Trong đó, việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quy định nộp hàng tháng, nộp theo quý hoặc nộp theo 6 tháng nửa năm) một lần.
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm theo tháng
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị chọn hình thức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo hàng tháng. Thì chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Tất cả số tiền phí đóng bảo hiểm của người lao động toàn doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị phải được chuyển vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đã được lập sẵn ở ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm theo quý hoặc 6 tháng một lần
Đối với hình thức đóng theo quý hoặc 6 tháng một lần. Thì doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị phải đăng ký với cơ quan Bảo hiểm xã hội từ trước. Và không phải doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị nào cũng được đăng ký đóng phí hai hình thức này. Chỉ doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Mà các doanh nghiệp này tùy theo chu kỳ sản xuất và thu lợi nhuận để chi trả lương cho người lao động thì mới được đăng ký hai hình thức này. Nếu chọn đóng theo quý thì hạn cuối cùng hay chậm nhất là ngày cuối cùng của quý. Tổng số tiền phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của tất cả người lao động của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị. Phải được chuyển vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đã đăng ký sẵn tại ngân hàng kho bạc nhà nước.
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm 6 tháng một lần
Nếu doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đăng ký hình thức đóng 6 tháng một lần. Thì chậm nhất là ngày cuối cùng của chu kỳ 6 tháng. Tổng số tiền phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của tất cả người lao động của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị phải được chuyển vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đã được đăng ký sẵn tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
Việc đóng bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:
Doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị ở địa bàn tỉnh, thành nào. Thì đăng ký đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội ở địa bàn tỉnh, thành đó.
Phạt quá thời hạn đóng tiền BHXH như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định việc chậm đóng tiền bảo hiểm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Ngoài ra Khoản 3 Điều 122 cũng đã quy định về việc xử lý vi phạm đối với hành vi như sau:
“ Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;”
Theo quy định trên thì doanh nghiệp có thể chậm đóng Bảo hiểm xã hội dưới 30 ngày trở lên thì sẽ phải nộp thêm số tiền lãi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào Thông báo số 63/TB-BHXH thì toàn bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bảo hiểm xã hội quốc phòng, bảo hiểm xã hội công an nhân dân và các đơn vị trực thuộc cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ đều áp dụng mức lãi suất đầu tư bình quân trong 2019 là 5,80%/năm và lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là 5,86%/năm.
Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo quy định trên thì pháp luật về bảo hiểm xã hội không có quy định về giới hạn số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa trong 01 tháng mà chỉ giới hạn số ngày nghỉ hưởng ốm đau tối đa theo số năm mà người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, người lao động mắc bệnh dài ngày thì có thể nghỉ 180 ngày.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Theo quy định thời hạn đóng tiền BHXH của công ty là bao lâu?” Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh;giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, cấp phép bay flycam, tra số mã số thuế cá nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời gian nghỉ thai sản có được tính hưởng BHXH 1 lần không?
- Xin cấp lại bìa sổ BHXH ở đâu nhanh, uy tín 2022?
- Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng BHXH 1 lần?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm 3.1 Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 595/QĐ-BHXH có quy định về địa điểm đóng bảo hiểm xã hội, theo đó cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp sẽ được xác định theo địa bàn, cụ thể thì doanh nghiệp sẽ phải đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi công ty có trụ sở.
Theo quy định tại Khoản 4, 5 và 7 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo quy định của Luật BHXH tại khoản 2 Điều 102 thì: “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 116 Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, nếu việc nộp hồ sơ chậm mà ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động thì đơn vị sử dụng lao động phải bồi thường, cụ thể:
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.