Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào?

bởi Gia Vượng
Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào?

Pháp luật quy định khi cá nhân thuộc trường hợp nhất định sẽ cần phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân đến ngân sách nhà nước và loại thuế này sẽ áp dụng cho nhiều khoản thu nhập. Tuy nhiên, không phải trong tất cả các trường hợp cá nhân khi trực tiếp nộp thuế đều sẽ được hoàn thuế thành công mà sẽ thông quan phương pháp khấu trừ thuế. Vậy quy định pháp luật về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Và thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về việc khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định:

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm những thu nhập như sau:

– Thu nhập của cá nhân không cư trú;

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

– Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC);

– Thu nhập từ đầu tư vốn;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

-Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú;

– Thu nhập từ trúng thưởng;

– Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại;

– Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.

Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào?

heo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Theo đó, thời điểm khấu trừ thuế TNCN là trước khi chi trả thu nhập.

Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào?
Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào?

Trường hợp không phát sinh khấu trừ thuế có phải khai thuế không?

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ về vấn đề này như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:

d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.1 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Không khai thuế thu nhập cá nhân có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

Như vậy, tùy theo thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng).

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chi phí ly hôn đơn phương. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định pháp luật về việc khấu trừ thuế TNCN như thế nào?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hay các doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán tiền lương, thu nhập cho người lao động, tiến hành trừ tiền thuế TNCN tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thực hiện thanh toán cho họ.

Những đối tượng nào được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Đối tượng trong trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân này sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cụ thể những đối tượng được cấp bao gồm:
Những cá nhân trực tiếp yêu cầu được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì doanh nghiệp sẽ cấp.
Lưu ý: Nếu không có yêu cầu thì doanh nghiệp quản lý sẽ không cấp.
Trường hợp cá nhân ủy quyền để quyết toán thuế TNCN thì doanh nghiệp quản lý không được phép cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Tuy nhiên, với một số trường hợp ngoại lệ như người không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc hợp đồng chỉ có thời hạn nhỏ hơn 3 tháng thì doanh nghiệp quản lý sẽ không được quyền cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cố định mà chỉ có thể cấp chứng từ riêng cho từng lần khấu trừ thuế.
Hoặc có thể doanh nghiệp quản lý sẽ cấp một chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thời hạn sử dụng nhiều lần trong một kỳ tính thuế.
Còn đối với trường hợp cá nhân có hợp đồng lao động với thời hạn nhiều hơn 3 tháng thì doanh nghiệp quản lý sẽ phải cấp cho cá nhân một chứng từ cho một kỳ tính thuế.

Mức khấu trừ thuế TNCN hiện nay là bao nhiêu?

Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quản lý trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm