Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; thì các biện pháp ngăn chặn trong trong Bộ luật tố tụng hình sự; có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt là biện pháp tạm giữ. Việc áp dụng biện pháp tạm giữ luôn gắn liền với những hạn chế; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân như: quyền tự do đi lại; quyền bầu cử, quyền ứng cử,… Người bị áp dụng các biện pháp này sẽ bị cách ly khỏi xã hội; trong một thời gian nhất định. Tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn; được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Vậy tạm giữ là gì?, ” Thời gian tạm giữ tối đa là bao lâu”?
Câu hỏi: Thưa luật sư, chồng tôi có xảy ra va chạm với 1 người và hiện người đó đang cấp cứu; cơ quan điều tra đang tạm giữ chồng tôi với tội cố ý gây thương tích cho người khác. Vậy Luật sư tôi hỏi là theo quy định của pháp luật; thì thời hạn tạm giữ tối đa là bao lâu ạ?.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Tạm giữ trong bộ luật Tố tụng hình sự
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tạm giữ là biện pháp ngăn chặn; do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú; đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Mục đích của tạm giữ là ngăn chặn hành vi phạm tội, hành vi trốn tránh pháp luật; tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu; bước đầu xác định tính chất hành vi của người bị tạm giữ. Tuy nhiên, cơ quan điều tra không thể tạm giữ người vô thời hạn; mà chỉ được tạm giữ trong khoảng thời gian mà Bộ luật Tố tụng hình sự quy định.
Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
Trong đó, theo khoản 2 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ là:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Lưu ý khi áp dụng biện pháp tạm giữ
Bên cạnh đó, quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ; lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ; và các nội dung về: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành quyết định; Căn cứ ban hành quyết định; Nội dung; Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành quyết định và đóng dấu.
Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ. Đồng thời, người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo; giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ; phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ; cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết; thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ; và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Thời gian tạm giữ tối đa là bao lâu?
Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thời hạn tạm giữ như sau:
– Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ; người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình; hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
– Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ; có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai; nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp; hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ; Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
– Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can; thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ; thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
– Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp tạm giữ; thời gian có thể kéo dài tối đa là 9 ngày.
Những trường hợp thường phải gia hạn thêm là khi vụ việc xảy ra có nhiều tình tiết phức tạp; việc xác minh phải thực hiện ở nhiều địa phương khác nhau; hoặc cần phải có thêm thời gian để làm rõ về hành vị, làm rõ căn cước; lý lịch của người bị tạm giữ. Thời gian tạm giữ dù ngắn nhưng lại hạn chế quyền tự do thân thể; tự do đi lại của công dân. Do đó thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can; thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ; thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thời gian tạm giữ tối đa là bao lâu”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Đăng kí hộ kinh doanh; Tra cứu thông tin quy hoạch ; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quyết định cưỡng chế thu hồi đất
- Quy định về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội
- Hậu quả của tội gây rối trật tự công
Câu hỏi thường gặp
Tạm giữ là trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc bị bắt theo lệnh truy nã.
Người bị tạm giữ có quyền:
– Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định:
“Người bị tạm giữ, tạm giam có quyền gặp người thân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự.”