Hiện nay, nhiều công ty, doanh nghiệp sử dụng tài khoản ngân hàng để nộp thuế với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, quy định pháp luật hiện hành có một số thay đổi so với quy định cũ về thông báo tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư. Vậy, Quy định về thông báo tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch Đầu tư hiện nay như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 173/2016/TT–BTC
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT
Quy định về thông báo tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch Đầu tư
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 173/2016/TT–BTC thì tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp chỉ cần thông báo với Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mà không cần phải thông báo với cơ quan thuế.
Tuy nhiên, để dễ dàng và thuận tiện cho việc nộp thuế và những doanh nghiệp nào phải nộp thuế thì sau khi doanh nghiệp mở xong tài khoản ngân hàng sẽ phải vào trang thuế điện tử online của Tổng cục thuế để kê khai thông tin ngân hàng và số tài khoản ngân hàng. Sau khi thông báo với cơ quan thuế xong thì doanh nghiệp có thể nộp thuế điện tử qua mạng mà không cần phải ra ngân hàng hay kho bạc nhà nước để nộp.
Doanh nghiệp có bắt buộc thông báo tài khoản ngân hàng với Sở Kế hoạch Đầu tư không?
Trước 01/05/2021
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức khác được mở tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Pháp luật ngân hàng không có quy định doanh nghiệp phải thông báo tài khoản ngân hàng.
Trước đây, tại Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT thì trên các biểu mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp thì thông tin về “số tài khoản ngân hàng” vẫn được thể hiện và là một trong những thông tin bắt buộc về thuế và phải kê khai khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Việc Đăng ký tài khoản ngân hàng là một trong thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Vì vậy, khi đăng ký tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp được coi là có sự thay đổi về thông tin đăng ký thuế. Cụ thể, trong thời hạn 10 ngày doanh nghiệp có thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Theo đó, nếu doanh nghiệp không thông báo tài khoản ngân hàng hoặc chậm thông báo thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng đến cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt theo Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP.
Kể từ 01/05/2021
Tuy nhiên, theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/05/2021 quy định thông tin về số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp đã có một số thay đổi như sau:
– Bỏ thông tin về tài khoản ngân hàng trong các loại biểu mấu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay, tất cả các loại biểu mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp tại phần đăng ký thuế không có thông tin về tài khoản ngân hàng.
– Trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tài khoản ngân hàng cũng đã được bãi bỏ.
Như vậy, thông tin về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp không còn là thông tin đăng ký thuế nữa. Vì vậy, sau khi thành lập, doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng không phải thông báo tài khoản ngân hàng với bất kỳ cơ quan nhà nước nào.
Tại sao doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng?
Hiện nay không có quy định nào bắt buộc doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng.
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định Tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp (tài khoản thanh toán của tổ chức) là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
Trên thực tế, tất cả các doanh nghiệp thành lập đều mở tài khoản ngân hàng, tài khoản ngân hàng có tác dụng đối với doanh nghiệp như sau:
– Là điều kiện để doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử;
– Doanh nghiệp bắt buộc phải thanh toán bằng tài khoản ngân hàng đối với những giao dịch trên 20 triệu;
– Giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong hoạt động kinh doanh, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động giao dịch, thanh toán khi kinh doanh…
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu thông báo tài khoản ngân hàng cho khách hàng hiện nay
- Thủ tục sao kê tài khoản ngân hàng online được thực hiện như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thông báo tài khoản ngân hàng với sở kế hoạch đầu tư năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, tra cứu thông tin quy hoạch, đơn xin giải thể công ty, thông báo giải thể công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp … của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật không bắt buộc đăng ký mở tài khoản ngân hàng cho công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay có khoảng 90% Chi cục thuế yêu cầu nộp thuế qua mạng thông qua tài khoản ngân hàng doanh nghiệp và tài khoản ngân hàng còn đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Do đó, dù không bắt buộc nhưng doanh nghiệp nên đăng ký tài khoản ngân hàng có thể để thuận tiện hơn trong các giao dịch.
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN) quy định về đối tượng mở tài khoản thanh toán như sau:
“Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
2. Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”