Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu đã tồn tại từ thời mới khai sinh ra nhà nước Việt Nam, với hình thức tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tại công ăn việc làm cho các thành viên trong hợp tác xã. Với nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ. Hiện nay tại Việt Nam hợp tác xã vẫn là hình thức khác phổ biến với việc đăng kí thành lập được luật hợp tác xã quy định rõ ràng và có bộ luật riêng. Tuy nhiên, cũng có nhiều thông tư quy định về hợp tác xã. Vậy Thông tư hướng dẫn thành lập hợp tác xã quy định như thế nào?
Tất cả sẽ được, LSX giải đáp trong bài viết này. Hi vọng mang lại những thông tin hữu ích đến mọi người.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT
Hợp tác xã là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Đặc điểm của hợp tác xã
Thứ nhất, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, có các thành viên là cá nhân hoặc tổ chức. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất và tài sản. Tài sản, vốn và tư liệu sản xuất của hợp tác xã được hình thành chủ yếu từ đóng góp của các thành viên.
Thứ hai, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Tính nhân văn và xã hội thể hiện qua nguyên tắc tổ chức và hoạt động: tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lí dân chủ. Hợp tác xã còn thực hiện những công việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các thành viên.
Thứ ba, hợp tác xã là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Hợp tác xã được thành lập hợp pháp khi được đăng ký kinh doanh tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hợp tác xã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ khi thành lập các cơ quan quản lý; hợp tác xã có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; hợp tác xã nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập.
Thứ tư, hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự mình chịu trách nhiệm. Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc hoạch định quy hoạch, sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.
Thứ năm, hợp tác xã hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao động, theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
Thứ sáu, hợp tác xã được hưởng các chính sách bảo đảm, hỗ trơh và ưu đãi của Nhà nước: công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập; bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Theo quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã như sau:
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
Hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
- Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Hợp tác xã;
- Tên của hợp tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật Hợp tác xã, Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, Khoản 14 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT;
- Có trụ sở chính theo quy định như sau: Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
- Hợp tác xã, tổ chức hợp tác phải được thành lập bởi ít nhất 7 thành viên. Tất cả các thành viên đều tự nguyện tham gia và tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từ đó, tổ chức hợp tác sẽ tạo việc làm cho mọi người nhằm đáp ứng nhu cầu chung của mọi thành viên.
Thông tư hướng dẫn thành lập hợp tác xã
Khi Luật Hợp tác xã ra đời vào năm 2012, Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT Hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã năm 2014 được ban hành do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư. Đến năm 2019, Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT đã ra đời để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT và có hiệu lực từ 28/05/2019.
Quy định về thành lập hợp tác xã theo Thông tư hướng dẫn
Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT, khi thành lập hợp tác xã, hợp tác xã gửi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, gồm:
Giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục I-1;
Điều lệ của hợp tác xã được xây dựng theo Điều 21 Luật Hợp tác xã;
Phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2;
Danh sách thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-3;
Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-4;
Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Hợp tác xã đã được biểu quyết thông qua.
Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT, khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã gửi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, gồm:
Thông báo về việc đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-5;
Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
Nghị quyết của đại hội thành viên về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã;
Quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc cử người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
Các lưu ý khi thành lập hợp tác xã
Giới hạn vốn góp
Vốn góp của các thành viên hợp tác xã không vượt quá 20% tổng vốn điều lệ của hợp tác xã.
Thời hạn góp vốn
Trong vòng 6 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hợp tác xã hoặc kể từ ngày trở thành thành viên hợp tác xã, các thành viên tham gia góp vốn phải góp đủ số vốn cam kết.
Thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
– Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày thay đổi các thông tin thể hiện trên giấy chứng nhận hợp tác xã như tên, địa chỉ trụ sở, ngành nghề, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật… bạn phải làm thủ tục đăng ký thay đổi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp thay đổi giảm vốn điều lệ, nếu vốn góp của thành viên hợp tác xã vượt quá 20% so với tổng vốn điều lệ của hợp tác xã sau khi giảm, thì hợp tác xã giải quyết theo 1 trong 2 cách sau: hoàn trả phần vốn góp vượt mức cho thành viên hoặc huy động thêm vốn.
– Vốn điều lệ sau khi giảm phải đảm bảo đúng với quy định về vốn pháp định của ngành nghề hợp tác xã đăng ký kinh doanh.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo quy định năm 2023
- Lệ phí đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã là bao nhiêu 2023?
- Thủ tục tăng vốn điều lệ hợp tác xã năm 2023
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thông tư hướng dẫn thành lập hợp tác xã chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thông tư hướng dẫn thành lập hợp tác xã” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giá làm sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
(1) Nộp hồ sơ thành lập hợp tác xã theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT như sau:
Khi thành lập hợp tác xã, hợp tác xã gửi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã.
(2) Cơ quan đăng ký hợp tác xã được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 193/2013/NĐ-CP là phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(3) Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư 07/2109/TT-BKHĐT như sau:
Người có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Hồ sơ đăng ký hợp tác xã được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã khi:
Có đủ giấy tờ theo quy định;
Thông tin của hợp tác xã đã được kê khai đầy đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo quy định;
Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã;
Đã nộp lệ phí đăng ký hợp tác xã theo quy định.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã.
Quy trình phối hợp tạo và cấp mã số hợp tác xã
Khi hồ sơ đăng ký hợp tác xã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định, thông tin về hồ sơ đăng ký hợp tác xã được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính).
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số hợp tác xã và chuyển mã số hợp tác xã sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã để cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp cho hợp tác xã. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sẽ được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế.
Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối cấp mã số hợp tác xã thì phải gửi thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, trong đó nêu rõ lý do từ chối để cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo cho hợp tác xã.
Theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT, Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014 và thay thế Thông tư số 05/2005/TT-BKH ngày 15 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã.