Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới diễn ra như thế nào?

bởi Nguyễn Tài
Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới

Khi bạn có mong muốn mua nhà mới, đó cũng là lúc bạn cần tìm hiểu về thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới. Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong hộ khẩu này, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một hộ khẩu khác. Việc này xảy ra khi một người muốn chuyển nơi thường trú. Từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Người dân khi chuyển đi nơi khác không cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu mà trực tiếp đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác.

Chính vì thế, sau đây LSX sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc về thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới.

Mua nhà mới có cần chuyển hộ khẩu hay không?

Như đã nói ở trên, khái niệm chuyển hộ khẩu tuy đã được bãi bỏ nhưng hiện nay được sử dụng tương đương khái niệm đăng ký thường trú. Nếu bạn có dự định mua nhà mới với mục đích chuyển đến để sinh sống lâu dài, bạn cần đăng ký thường trú bởi các lý do sau:

– Bị xóa đăng ký thường trú tại nơi ở trước đây do thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú:

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

– Để được hưởng các chính sách tại địa phương nơi có hộ khẩu mới: Tại một số địa phương, nếu có hộ khẩu thì người dân sẽ được hưởng các chính sách ưu tiên đặc thù như: Giảm các loại phí, lệ phí; tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục công lập; thi tuyển công chức…

– Thuận tiện hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính, hưởng các chế độ về an sinh xã hội, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế…


Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới diễn ra như thế nào?

Thủ tục hay những bước đăng ký thường trú (hay còn gọi là chuyển hộ khẩu) rất đơn giản. Đầu tiên người dân có nguyện vọng sẽ chuẩn bị hồ sơ gồm những thành phần đã được quy định ở trong luật. Hồ sơ sau đó đem nộp cho cơ quan hành chính cấp xã hoặc nộp trực tuyến tại công dịch vụ công quản lý cư trú. Chi tiết các bước và thành phần hồ sơ như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, công dân tiến hành nộp hồ sơ. Thời hạn trả là 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho người yêu cầu. Nếu hồ sơ đầy đủ sẽ được nhận giấy hẹn để trả hồ sơ. Còn nếu cần bổ sung thì cán bộ phụ trách sẽ yêu cầu bổ sung cho đầy đủ hồ sơ.

Cách thức nộp hồ sơ

– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

– Nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Các giấy tờ khi thủ tục chuyển hộ khẩu đến nơi ở mới

Bước 2: Nhận giấy chuyển hộ khẩu tại nơi nộp hồ sơ

Đến hẹn nhận kết quả, người nhận đưa giấy hẹn để nhận phiếu thu lệ phí. Đóng phí và nhận giấy chuyển hộ khẩu.

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới

Các giấy tờ khi thủ tục chuyển hộ khẩu đến nơi ở mới

Khi làm thủ tục chuyển đến nơi ở mới, người dân cần chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú và những giấy tờ chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Việc chuẩn bị những giấy tờ trên là rất quan trọng và không thể thiếu bởi đây sẽ là căn cứ pháp lý cho việc chuyển nhà của bạn là hợp pháp.

Theo Điều 21 Luật Cư trú, hồ sơ đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp:

  • Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà/tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
  • Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà/tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
  • Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
  • Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
  • Giấy tờ về mua, thuê mua nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà
  • Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc chuyển nhượng nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).


Lệ phí làm thủ tục chuyển hộ khẩu là bao nhiêu?

Lệ phí làm thủ tục sẽ do từng địa phương quy định. Tuy nhiên nhìn chung lệ phí không có quá nhiều khác biệt. Nếu bạn muốn được tham khảo về mức lệ phí cần nộp cho thủ tục này, bạn có thể tham khảo mức giá dưới đây. Theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC, lệ phí đăng ký thường trú trực tiếp là 20.000 đồng/lần, đăng ký trực tuyến là 10.000 đồng/lần.

Căn cứ theo Thông tư 75/2022/TT-BTC:

STTNội dungĐơn vị tínhLệ phí Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếpLệ phí Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến
1Đăng ký thường trúĐồng/lần đăng ký20.00010.000
2Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)Đồng/lần đăng ký15.0007.000
3Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sáchĐồng/người đăng ký10.0005.000
4Tách hộĐồng/lần đăng ký10.0005.000

Lệ phí nhập khẩu sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với từng địa phương khác nhau. Theo đó, dự kiến lệ phí đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề pháp lý hoặc các dịch vụ khác liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian giả quyết hồ sơ đăng ký thường trú là bao lâu?

Theo Điều 22 Luật Cư trú, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thường trú tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ

Nộp hồ sơ đăng ký thường trú trực tiếp cho ai?

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm