Quyền sử dụng đất là một trong những di sản thừa kế hợp pháp do người đã khuất để lại cho những người còn sống có quan hệ thân thuộc với mình. Người thừa kế có thể được thừa kế hợp pháp quyền sử dụng đất thông qua việc chia di sản bằng di chúc hoặc theo pháp luật nếu người chết không để lại di chúc. Vậy, để được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp này, người thừa kế phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng thừa kế đất đai theo pháp luật hiện hành như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Phải đáp ứng điều kiện gì khi thực hiện chuyển nhượng thừa kế đất đai?
Người thừa kế có thể được thừa kế hợp pháp quyền sử dụng đất thông qua việc chia di sản bằng di chúc hoặc theo pháp luật nếu người chết không để lại di chúc khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013, Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định trên, người có quyền sử dụng đất hợp pháp khi chuyển thừa kế đất đai phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai về Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện…
Tuy nhiên, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Vậy, trường hợp không có GCNQSDĐ thì có thỏa mãn đủ điều kiện thừa kế không? Câu trả lời là vẫn có thể được chuyển nhượng thừa kế, chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.
Căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
– Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
– Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
+ Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.
Thủ tục chuyển nhượng thừa kế đất đai như thế nào theo pháp luật
Thủ tục chuyển nhượng thừa kế đất đai là thủ tục phức tạp và đòi hỏi sự cẩn thận tỉ mỉ tới từ người có yêu cầu thực hiện thủ tục này. Đây là thủ tục không thể thiếu để người có yêu cầu có thể chình thức có quyền sở hữu với mảnh đất được thừa kế và có toàn quyền thực hiện các giao dịch nhà đất liên quan. Để có thể chuyển quyền thừa kế đất đai, chủ sở hữu hợp pháp đất phải thực hiện hai thủ tục là:
– Thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng.
– Thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với người thừa kế.
Thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thực hiện kê khai di sản thừa kế gồm các loại giấy tờ sau:
– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
– CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: người chết và của mình (bản sao)
– Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
– Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
– Di chúc (bản sao) nếu có để lại di chúc
– Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết…
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Bước 2: Thực hiện niêm yết tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản trụ sở tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
– Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
– Thời hạn niêm yết công khai là 15 ngày, nếu trong 15 ngày này không có tranh chấp từ những người đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi liên quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ra văn bản công nhận di sản thừa kế.
– Nếu hết thời hạn niêm yết mà không nhận được khiếu nại tố cáo liên quan đến việc văn bản khai nhận di sản thì cơ quan công chứng thụ lý giải quyết hồ sơ theo quy định pháp luật.
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
– Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo Điều 95 Luật Đất đai 2013, Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
– Trong trường hợp đã quá 30 ngày mà không đăng ký biến động đất đai thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức thấp nhất là 1.000.000 đồng, cao nhất đến 10.000.000 đồng tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với người thừa kế
Sau khi hoàn thành việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng, người có quyền sử dụng đất tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức khác.
Bước 1: Chuẩn bị và Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giấy tờ cần chuẩn bị công chứng bao gồm:
– Dự thảo hợp đồng;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);
– Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của các bên;
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng (Giấy đăng ký kết hôn/ giấy xác nhận độc thân);
– Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng theo quy định pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi quản lý diện tích đất muốn chuyển nhượng.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và tiến hành theo quy trình nếu đã đầy đủ hồ sơ. Hồ sơ đầy đủ bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực);
– CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng (02 bản có chứng thực);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng (giây xác nhận tình trạng hôn nhân, 02 bộ có chứng thực);
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính);
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);
– Tờ khai đăng ký thuế;
– Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
*Lưu ý:
– Thời hạn xử lý hồ sơ: Kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, thời gian thủ tục sang tên kéo dài 10 ngày làm việc.
– Bộ hồ sơ sẽ được gửi đến cơ quan thuế và phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên.
– Trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất thì người sử dụng đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc, tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện chuyển nhượng trước khi nộp hồ sơ.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông báo cho chủ thửa đất ngay khi có thông từ cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Thuế & lệ phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
– Một chi phí khi sang tên đất đai gồm: Chi phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, thuế thu nhập các nhân khi chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng thừa kế đất đai
Sau khi chuẩn bị đày đủ các loại giấy tờ hồ sơ cần thiết và thực hiện các thủ tục với cơ quan có thẩm quyền về đất đai, người có yêu cầu cần phải lưu ý thêm về thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng thừa kế đất đai. Việc lưu ý này tránh việc quá thời hạn người có yêu cầu sẽ phải chịu thêm một khoản tiền phạt do hành vi chậm nộp phí của mình. Theo dó, căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định:
Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Theo quy định trên, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người dân phải tiến hành đăng ký biến động đất đai trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán đất phát sinh hiệu lực.
Ai được tặng cho quyền sử dụng đất?
Quyền tặng cho quyền sử dụng đất là một vật quyền, quyền năng của nó không chỉ do pháp luật xác định mà còn được xác định do ý chí của chủ sở hữu là Nhà nước, nên nó bị hạn chế hơn so với quyền sở hữu. Chủ thể của tặng cho quyền sử dụng đất là bên tặng cho quyền sử dụng đất gồm có hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sau:
– Đổi với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ chung cho người sử dụng đất quy định tại Điều 166 và Điều 170 Luật đất đai hiện hành, còn có quyển tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 Luật đất đai hiện hành; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 186 Luật đất đai hiện hành (điểm e khoản 1 Điều 179 Luật đất đai hiện hành). Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê được quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phúc lợi, phục vụ lợi ích chung cho cả cộng đồng; có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân khác để tạo điều kiện cho nhau phát triển kinh tế.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điểu 170 Luật đất đai hiện hành, cũng có quyền tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn hển vối quyền sử dụng đất, người được tặng cho tài sản đó được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định (điểm a khoản 2 Điều 179 Luật đất đai hiện hành).
– Đối với tổ chức được tặng cho quyền sử dụng đất phải là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, có thu tiền sử dụng đất mà tiển sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 166 và Điều 170 Luật đất đai hiện hành; có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền vối đất theo quy định của pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 174 Luật đất đai hiện hành). Đồng thời, Luật đất đai hiện hành và quy định một số các tổ chức kinh tế sau cũng được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 Luật đất đai hiện hành gồm:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trưởc ngày Luật đất đai hiện hành có hiệu lực thi hành, mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trưốc tiền thuê đất cho nhiều năm, mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất năm năm (khoản 3 Điều 174 Luật đất đai hiện hành).
+ Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (khoản 2 Điều 176 Luật đất đai hiện hành).
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất; trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (điểm a khoản 4 Điều 176 Luật đất đai hiện hành).
+ Tổ chức kinh tế . nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông ‘nghiệp hợp pháp từ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc từ hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không phải nộp tiền sử dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất; trường hợp mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyển sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất hoặc lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thì phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trưốc ngày 01- 07-2004; trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không phải nộp tiền sử dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất; trường hợp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì tổ chức kinh tê phải chuyển sang thuê đất hoặc lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Doanh nghiệp được hình thành do các bên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì không phải chuyển sang thuê đất; trường hợp đất của tổ chức kinh tế góp vốn do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyển sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước mà tiền đã trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất thuê của Nhà nước.
+ Doanh nghiệp được hình thành do liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vối tổ chức kinh tế trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc trường hợp đất của tổ chức kinh tế góp vốn do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước mà tiền đã trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, mà doanh nghiệp không phải chuyển sang thuê đất.
+ Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01-7-2004 mà được sử dụng giá trị quyển sử dụng đất như Ngân sách nhà nước cấp cho liên doanh, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn toàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốh liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh không phải thuê đất.
– Đôi với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tô chức, cá nhân nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ chung cho người sử dụng đất quy định tại Điều 166 và Điều 170 Luật đất đai hiện hành, còn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 Luật đất đai hiện hành bao gồm:
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền vởi quyền sử dụng đất ở, thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật đất đai hiện hành, có quyền tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa; có quyền tặng cho nhà ở gắn liền vởi quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ỏ nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật đất đai hiện hành.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất (điểm b khoản 1 Điểu 119 Luật đất đai hiện hành).
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế (khoản 1 Điều 185 Luật đất đai hiện hành).
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất vối tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nưổc ngoài mà doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định các chủ thểcó quyền sử dụng đất, nhưng không được quyền tặng cho quyền sử dụng đất, gồm hộ gia đình, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nưởc ngoài sau:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất chỉ có các quyển và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 166 và Điểu 170 Luật đất đai hiện hành, mà không có quyển tặng cho quyển sử dụng đất (khoản 2 Điều 173 Luật đất đai hiện hành).
+ Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 Luật đất đai hiện hành, nhưng không được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (Điểu 181 Luật đất đai hiện hành).
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất hàng năm, thu tiền thuê đất một lần cho cả thòi gian thuê hoặc thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế không được quyền tặng cho quyển sử dụng đất (khoản 2, 3 Điều 183 và khoản 1 Điều 185 Luật đất đai hiện hành).
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về tách thửa đất dân cư xây dựng mới theo pháp luật hiện hành
- Thời hiệu khởi kiện thừa kế đất đai năm 2023 là bao lâu?
- Thủ tục thừa kế đất đai cho con chi tiết năm 2023
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển nhượng thừa kế đất đai” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Thứ nhất, lệ phí trước bạ (bên mua chịu) bằng 0,5% giá trị quyền sử dụng đất
Tiền nộp= diện tích đất × giá đất X 0.5%
*KHÔNG phải nộp lệ phí trước bạ khi:
– Chuyển giao tài sản cho vợ chồng, con cái, cha mẹ.
– Nhà đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù.
– Nhà đất đã có Giấy chứng nhận chung hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân 2% theo chuyển nhượng bất động sản.
Thứ ba, lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định căn cứ theo quyết định của địa phương.
– Lưu ý căn cứ theo điểm d khoản 1 điều 3 thông tư 04/VBHN- BTC văn bản hợp nhất về thuế thu nhập cá nhân năm 2015 các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản bao gồm cả nhà ở công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng ,cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,mẹ vợ với con rể; ông nội , bà nội với cháu nội; ông ngoại , bà ngoại Với cháu ngoại; anh chị em ruột thịt với nhau .
Căn cứ khoản 10 điều 10 Nghị định 10/ 2022/ND- CP về lệ phí trước bạ thì những trường hợp thừa kế đất đai giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng,mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại ,bà ngoại với cháu ngoại ;anh chị em ruột với nhau được miễn lệ phí trước bạ
Theo quy định hiện hành của pháp luật tại Việt Nam, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đều phải tuân thủ các quy định về việc không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trong những trường hợp mà pháp luật nghiêm cấm.
Cụ thể, đối với tổ chức kinh tế, việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình và cá nhân, chỉ có thể được thực hiện nếu có sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp của hộ gia đình và cá nhân không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, họ sẽ không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Thêm vào đó, hộ gia đình và cá nhân cũng bị hạn chế về việc nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất ở hoặc đất nông nghiệp trong các khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng. Tuy nhiên, có một ngoại lệ, đó là khi họ sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng đó, họ mới có thể được xem xét cho phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trong phạm vi đã quy định.