Hiện nay, trong đời sống cũng như trong các hoạt động kinh doanh các cuộc giao dịch giữa các chủ thể xuất hiện ngày càng phổ biến. Để hạn chế những rủi ro tranh chấp và mang tính pháp lý, các chủ thể thường tham gia thực hiện công chứng vi bằng. Nhưng phần lớn công chứng vi bằng đối với một số người thì còn khá xa lạ cũng như chưa hiểu rõ hết tính pháp lý về công chứng vi bằng.
Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn quy định pháp luật về công chứng vi bằng hiện nay và hướng dẫn thực hiện thủ tục công chứng vi bằng theo quy định pháp luật năm 2023. Mời quý độc giả đón xem ngay ạ!
Căn cứ pháp lý
Công chứng vi bằng là gì?
Vi bằng là một thuật ngữ pháp lý và được định nghĩa tại Khoản 3 điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại nêu khái niệm vi bằng như sau:
“ Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
Theo định nghĩa nêu trên, có thể hiểu vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu có). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Vi bằng không thừa nhận, hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế.
Nếu có nhu cầu về bản sao vi bằng thì theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập thì văn phòng thừa phát lại được cấp bản sao vi bằng.
Xác định tính pháp lý của công chứng vi bằng
Theo Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của vi bằng như sau:
– Văn bản vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực hay bất kỳ văn bản hành chính nào khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ, làm cơ sở cho tòa án xem xét giải quyết các vấn đề hành chính và dân sự theo những quy định của pháp luật. Vi bằng cũng là căn cứ để các cá nhân, tổ chức, cơ quan thực hiện giao dịch theo pháp luật quy định.
– Vi bằng có giá trị là bằng chứng, là chứng cứ để công nhận hoạt động mua bán, giao dịch tài sản. Vi bằng không phải là một thủ tục hành chính có khả năng đảm bảo giá trị cho tài sản.
Trên thực tế, văn phòng thừa phát lại chỉ ghi nhận các hành vi trao đổi, giao dịch tiền tệ, giao nhận giấy tờ chứ không thực hiện nghĩa vụ chứng thực hoạt động mua bán tài sản. Pháp luật cũng không quy định chức năng giống như công chứng, chứng thực giao dịch mua bán tài sản đối với công chứng vi bằng.
Các chủ thể khi lập vi bằng sẽ đều thực hiện đúng theo quy trình thủ tục cụ thể do nhà nước quy định. Quá trình lập sẽ có sự xác nhận giao dịch giữa các bên ngay tại thời điểm đó. Vi bằng cũng sẽ là cơ sở làm chứng tại tòa nếu có tranh chấp xảy ra giữa hai bên giao dịch.
Dựa vào những quy định và phân tích ở trên, có thể kết luận rằng, vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ, chứng thực chứ không thể được công nhận giá trị pháp lý trong các hoạt động giao dịch mua bán tài sản.
Năm 2023, thủ tục công chứng vi bằng thực hiện như thế nào?
Sau khi hiểu rõ khái niệm công chứng vi bằng là gì, bạn cần nắm được quy trình thủ tục khi tiến hành công chứng vi bằng để tránh những thiếu sót. Công chứng vi bằng sẽ được thực hiện qua các bước sau:
Yêu cầu lập vi bằng
Đầu tiên, khi có nhu cầu lập công chứng vi bằng, người lập sẽ trực tiếp đến văn phòng Thừa Phát Lại để gửi yêu cầu. Văn phòng công chứng sẽ tiến hành tư vấn hỗ trợ các thông tin cần thiết để thực hiện cho người lập. Sau đó, Thừa phát lại sẽ yêu cầu người lập điền đầy đủ các thông tin vào mẫu theo quy định. Tất cả các giấy tờ đều sẽ được thống nhất theo một khuôn mẫu nhất định.
Thỏa thuận lập vi bằng
Sau khi yêu cầu lập vi bằng được hoàn thành, văn phòng sẽ thống nhất nội dung thỏa thuận giữa hai bên và tiến hành lập, ký kết văn bản vi bằng. Khi đó, người lập sẽ cung cấp lại cho bên Thừa Phát lại đầy đủ thông tin, địa điểm, ngày giờ,…
Thực hiện lập vi bằng
Quá trình lập vi bằng phải được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, thực hiện và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật. Việc ghi nhận hành vi, tiến trình trong công chứng vi bằng phải đảm bảo tính khách quan, trung thực. Trong điều kiện cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời bên thứ ba làm chứng về việc lập vi bằng.
Thông tin người yêu cầu cung cấp phải đầy đủ, chính xác, hữu ích và phải có trách nhiệm đảm bảo tính hợp pháp của thông tin và tài liệu mình cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của bản vi bằng. Vi bằng phải được ký hoặc chỉ điểm bởi người yêu cầu. Thừa phát lại ký vào từng trang vi bằng, đóng dấu của văn phòng Thừa phát lại và ghi chép vào sổ vi bằng được lập theo mẫu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Sau khi đạt được các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên thì Thừa phát lại sẽ lập vi bằng và chia ra làm 03 bản có giá trị như nhau, bao gồm:
- 01 bản lưu tại Sở Tư Pháp.
- 01 bản dành cho người yêu cầu giữ
- 01 bản dành do văn phòng Thừa phát lại lưu trữ
Gửi vi bằng đến Sở Tư pháp
Pháp luật nhà nước ta đã có quy định cụ thể, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm kết thúc quá trình lập vi bằng, văn phòng Thừa phát lại sẽ phải có trách nhiệm gửi văn bản vi bằng và các tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp, là nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở, để đưa vi bằng vào sổ đăng ký.
Cùng với đó, cũng theo quy định pháp luật, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được vi bằng từ văn phòng Thừa phát, Sở Tư pháp phải tiến hành vào sổ đăng ký vi bằng.
Năm 2023, thủ tục công chứng vi bằng thực hiện như thế nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền công chứng vi bằng?
Cụ thể theo điều 42 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định về Cấp bản sao vi bằng như sau:
“ 1. Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng;
b) Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.
2. Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng.”
Thừa phát lại được Nhà nước trao quyền lập vi bằng và cấp bản sao vi bằng cho người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập. Tuy nhiên những người kể trên phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng.
Mua bán nhà có thể lập vi bằng thay thế cho công chứng hoặc chứng thực không?
Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau:
1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
Như vậy, mua bán nhà không thể lập vi bằng thay thế cho công chứng hoặc chứng thực bởi các điều kiện, bao gồm:
– Văn bản vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực hay bất kỳ văn bản hành chính nào khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ, làm cơ sở cho tòa án xem xét giải quyết các vấn đề hành chính và dân sự theo những quy định của pháp luật.
– Vi bằng có giá trị là bằng chứng, là chứng cứ để công nhận hoạt động mua bán, giao dịch tài sản.
– Văn phòng thừa phát lại của chỉ ghi nhận lại hành vi trao đổi, giao dịch tiền, giao nhận giấy tờ chứ không chứng thực quan hệ giao dịch.
– Quá trình lập sẽ có sự xác nhận giao dịch giữa các bên ngay tại thời điểm đó. Vi bằng cũng sẽ là cơ sở làm chứng tại tòa nếu có tranh chấp xảy ra giữa hai bên giao dịch.
Dựa vào những quy định và phân tích ở trên, có thể kết luận rằng, vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ, chứng thực chứ không thể được công nhận giá trị pháp lý trong các hoạt động giao dịch mua bán tài sản.
Vì vậy, có thể nói rằng mua bán nhà có thể lập vi bằng là điều điều không thể, việc mua bán nhà chỉ có thể là giao dịch mà pháp luật quy định buộc phải công chứng hoặc chứng thực chứ không thể chỉ lập vi bằng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Lập vi bằng đặt cọc mua bán đất hết bao nhiêu tiền?
- Quy định mới không được lập vi bằng trong các trường hợp nào?
- Mẫu vi bằng mua bán nhà chuẩn quy định năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Năm 2023, thủ tục công chứng vi bằng thực hiện như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bản quyền Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về một số trường hợp không được lập vi bằng như sau:
– Những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân, vợ chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh chị em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ/chồng Thừa phát lại…
– Vi phạm quy định về an ninh, quốc phòng: Làm lộ bí mật Nhà nước; phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm bí mật Nhà nước…
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình, trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận, ký tên trong hợp đồng mà theo quy định phải công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhân sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện giao dịch trái luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan… trong quân đội, công an đang thi hành công vụ.
Ghi nhận sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến.
– Các trường hợp khác.
Như vậy, có 09 trường hợp mà thừa phát lại không được phép lập vi bằng theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, có thể hiểu, vi bằng được lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư pháp.
Khi đã ghi nhận một sự kiện, hành vi đã xảy ra trên thực tế một cách hợp pháp, đúng theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định thì vi bằng sẽ là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính nên sẽ không bị mất đi giá trị theo thời gian.
Nếu có căn cứ cho rằng vi bằng vi phạm các trường hợp không được lập vi bằng hay vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục thì Tòa án sẽ ra quyết định hủy vi bằng đó.
Như vậy, thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng sẽ không bị giới hạn, vi bằng khi được lập và đăng ký theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định thì sẽ có hiệu lực và chỉ bị vô hiệu khi bị hủy bởi Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền.
Tại Điều 41 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về sửa lỗi kỹ thuật vi bằng như sau:
1. Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập vi bằng thì Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lỗi đó. Việc sửa lỗi kỹ thuật vi bằng được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại đã lập vi bằng đó.
2. Thừa phát lại thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi nội dung đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.
3. Trong trường hợp vi bằng đã được gửi cho người yêu cầu và Sở Tư pháp thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đã được sửa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp.
Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong vi bằng mà việc sửa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của sự kiện, hành vi được lập thì vi bằng của bạn sẽ được Thừa phát lại có trách nhiệm sửa lại vi bằng đó.