Chào Luật sư X, tôi mới mua được chuyển nhượng thành công một khu nhà trọ và chuẩn bị kinh doanh trong tháng sau. Tuy nhiên nếu muốn kinh doanh tôi cần nắm các thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà thì phải làm sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, kinh doanh cho thuê nhà ở, nhà trọ là một trong những loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay vì tính lợi nhuận và tính ổn định thu nhập. Tuy nhiên, khi kinh doanh cho thuê nhà trọ bạn cần phải nắm rõ các thủ tục đăng ký tạm trú cho thuê trọ. Vậy cụ thể như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện một người đăng ký tạm trú
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú;
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần;
- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở mà không được đăng ký thường trú mới (quy định tại Điều 23 Luật Cư trú)
- Cơ sở pháp lý: Điều 27 Luật cư trú 2020
Bên thuê hay bên cho thuê có trách nhiệm đăng ký tạm trú?
Trên thực tế khi đi thuê trọ thì chủ trọ sẽ là người chủ động liên hệ để đăng ký tạm trú cho khách thuê. Lý do là vì chủ trọ sẽ quen thuộc với cơ quan Công an địa phương đó hơn. Tuy nhiên, theo đúng Luật Cư trú thì việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân đi thuê nhà chứ không nhất thiết phải là chủ nhà. Vì vậy, nếu chủ trọ từ chối hoặc kéo dài thời gian đăng ký tạm trú vì lý do nào đó thì người thuê cần chủ động tự đăng ký tạm trú cho mình.
Như vậy chủ trọ có bị phạt khi người thuê trọ không đăng ký tạm trú không? Câu trả lời là có. Nếu người thuê và chủ trọ đều không chủ động thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú thì cả hai sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Mức xử phạt khi không đăng ký tạm trú
Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP nêu rõ người thuê và người cho thuê phải có nghĩa vụ đăng ký tạm trú theo quy định không nhất thiết phải là bên nào thực hiện công việc này. Trường hợp cả hai bên; người thuê và người cho thuê đều không thực hiện việc đăng ký tạm trú cho người đến lưu trú; thì cả người cho thuê trọ và người đi thuê trọ điều bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức xử lý như sau:
- Cá nhân hoặc chủ trọ không thực hiện đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh trong sổ Tạm trú bị phạt từ 100 – 300 nghìn đồng.
- Cá nhân hoặc chủ trọ cổ tình làm sai lệch nội dung Sổ tạm trú; hoặc giấy tờ liên quan đến cư trú bị phạt từ 1 – 2 triệu đồng.
- Cá nhân hoặc chủ trọ cố tình khai man hoặc giả mạo giấy tờ cư trú, Sổ cư trú sẽ bị phạt từ 2 – 4 triệu đồng
Trình tự đăng ký tạm trú cho người thuê nhà
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020
Lưu ý: Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu: Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP
- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Nộp hồ sơ đăng ký tạm trú

Công dân đến nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký cư trú nơi dự kiến tạm trú. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ;
- Trường hợp nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020.
Nhận kết quả đăng ký tạm trú
- Trường hợp được giải quyết đăng ký tạm trú: Nộp lệ phí và nhận Sổ tạm trú;
- Trường hợp không giải quyết đăng ký tạm trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp.
Lưu ý: Kiểm tra lại các thông tin được ghi trong sổ tạm trú và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục thi tuyển công chức mới nhất 2022
- Chủ doanh nghiệp có tham gia công đoàn không?
- Công an có tham gia Công đoàn không?
- Tiền phạt chậm nộp BHXH là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục đăng ký tạm trú cho người thuê nhà “. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định kế toán giải thể công ty; thành lập công ty mới…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Xem chi tiết tại bài viết: Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú)
Theo quy định hiện hành thì trong thời gian từ 30 ngày trở lên bạn chuyển đến chỗ ở mới để học tập ngoài phạm vi đơn vị hành vi cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì buộc phải đăng ký tạm trú.
Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau:
Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
Như vậy, theo quy định như trên, bạn có thể tới Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi bạn tạm trú để làm thủ tục xin cấp hộ chiếu.