Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng công chứng năm 2023

bởi Minh Trang
Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng công chứng

Hiện nay, anh trai tôi vừa tốt nghiệp xong ngành công chứng viên ở học viện tư pháp. Bên cạnh đó, anh còn đam mê về buôn bán nhà đất và có mong muốn được mỏ một văn phòng công chứng chuyên công chứng về các loại giấy tờ mua bán nhà đất. Chính vì vậy, anh trai tôi bắt đầu thực hiện những thủ tục để mở một văn phòng công chứng. Vậy theo quy định thủ tục đăng ký thành lập văn phòng công chứng bao gồm những gì? Pháp luật quy định điều kiện đăng ký thành lập văn phòng công chứng như thế nào? Mời các bạn độc giả hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây. Hy vọng bài viết sẽ giải đáp được thắc mắc của bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Văn phòng công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc được cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng.

Theo Điều 22 Luật công chứng năm 2014:

– Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

Điều kiện thành lập văn phòng công chứng

1. Điều kiện về loại hình doanh nghiệp

Theo khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng được thành lập dưới loại hình công ty hợp danh.

Tuy nhiên, Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

2. Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng

– Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

– Tiêu chuẩn Công chứng viên được quy định như sau:

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

+ Có bằng cử nhân luật;

+ Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng 2014;

+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

+ Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

(Điều 8, khoản 2 Điều 22 Luật Công chứng 2014)

3. Điều kiện về tên gọi của Văn phòng công chứng

Tên gọi của Văn phòng công chứng được quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công chứng 2014, cụ thể:

Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

4. Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về trụ sở của Văn phòng công chứng như sau:

Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.

5. Điều kiện về con dấu của Văn phòng công chứng

– Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

– Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.

– Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng công chứng
Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng công chứng

Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng

1. Hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng

– Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;

– Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;

– Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.

2. Nơi nộp hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng

Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết yêu cầu thành lập Văn phòng công chứng là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.

– Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:

+ Ttên gọi của Văn phòng công chứng;

+ Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng;

+ Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

+ Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;

+ Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).

– Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm:

+ Đơn đăng ký hoạt động;

+ Gấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập;

+ Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động mở văn phòng công chứng

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, mở văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:

  • Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
  • Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của công chứng viên hành nghề trong Văn phòng công chứng;
  • Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.

Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi. Người đại diện văn phòng công chứng phải đăng báo những nội dung giấy đăng ký hoạt động được cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng công chứng đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung và các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LSX nói riêng. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký bản quyền Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục nào được thực hiện tại Văn phòng công chứng?

Theo quy định Luật công chứng 2014, các thủ tục sau đây sẽ được thực hiện tại Văn phòng công chứng:
– Hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn;
– Hợp đồng, giao dịch do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
– Công chứng bản dịch;
– Nhận giữ di chúc.
Trong đó, một số loại hợp đồng, giao dịch có thể công chứng tại Văn phòng công chứng, bao gồm: Hợp đồng thế chấp bất động sản; Hợp đồng ủy quyền; Di chúc; Văn bản thỏa thuận phân chia di sản; Văn bản khai nhận di sản; Văn bản từ chối nhận di sản,…

Cơ quan nào quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng?

Căn cứ Khoản 2, Điều 23 Luật công chứng 2014 quy định:
“Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do“.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và ra quyết định là cho phép hay từ chối thành lập Văn phòng công chứng.

Văn phòng công chứng có làm việc ngoài giờ hành chính hay không?

Hiện nay theo quy định chung của Luật, tất cả các văn phòng công chứng đều làm việc theo giờ hành chính trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần. Buổi sáng bắt đầu từ 8h sáng đến 12 giờ trưa và 13h – 17h chiều.
Tuy nhiên, một số văn phòng công chứng có cung cấp dịch vụ thêm vào sáng thứ 7. Trường hợp vì nhiều lý do khách quan, khách hàng muốn được sử dụng dịch vụ công chứng vào ngày thứ 7, chủ nhật hoặc ngoài giờ hành chính, khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với văn phòng để được cung cấp dịch vụ ngoài giờ và sẽ phải trả thêm 1 khoản phí cho dịch vụ ngoài giờ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm