Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

bởi Đinh Tùng
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Xin chào Luật sư X. Vừa rồi tôi có lôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra để xem, tôi chợt nhận ra có lỗi trong giấy tờ này. Tôi muốn làm thủ tục để đính chính lại giấy tờ, tuy nhiên tôi không nắm rõ thủ tục làm điều này như thế nào. Vậy luật sư có thể giúp tôi giải đáp thắc mắc về Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc “Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.” và cũng như nắm rõ một số vấn đề pháp luật xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa khái niệm giấy chứng nhận quyền sử đất như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người tài sản khác gắn liền với đất.

Khi nào cần đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

Ngoài ra, Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định Văn phòng đăng ký đất đai khi phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì phải thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

Như vậy, khi phát hiện có sai sót trong thông tin Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cả chủ đất và Văn phòng đăng ký đất đai đều có trách nhiệm phải thông báo và đề nghị đính chính.

Vì sao phải đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

– Thông tin trên Giấy chứng nhận phải chính xác mới có thể thực hiện các giao dịch đất đai như: chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê,.. quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

– Thông tin sai lệch về diện tích đất có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đất với cơ quan thuế.

Ngoài ra, cần phải đính chính thông tin chính xác để cơ quan nhà nước nắm bắt được các thông tin chính xác về thửa đất, từ  đó dễ dàng quản lý đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận.

Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

Thủ tục đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục đính chính

Theo Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; sau đó lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

– Trường hợp đính chính mà người được cấp có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gao gồm:

– Đơn đề nghị đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Ngoài ra cần có:

– Bản sao y giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân cử người sử dụng đất.

– Hợp đồng ủy quyền trong trường hợp có ủy quyền.

– Giấy tờ chứng minh về việc sai sót: Trong trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện thì chỉ cần đưa ra thông báo của Văn phòng đăng ký đất đai cùng với giấy chứng nhận đã cấp kèm bản sao giấy chứng minh thư nhân hoặc Căn cước công dân. 

Thời gian thực hiện

– Thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

– Sau khi có kết quả đính chính thông tin Sổ đỏ thì phải trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, sử dụng hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm cơ bản như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp cho một cá nhân, một nhóm cá nhân theo hình thức đồng sở hữu, cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu hồng cánh sen, bao gồm 4 trang khác với các loại Giấy chứng nhận khác.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện đầy đủ thông tin của người sử dụng, những thông tin thay đổi sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giống như một bản đồ địa chính thu hẹp, thể hiện hướng đất, diện tích đất, chiều dài của các cạnh, tiếp giáp với diện tích đất của nhà ai, có nhà và các tài sản gì gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp cho 7 đối tượng theo quy định của Luật Đất đai trong đó không bao gồm người nước ngoài.

Ai là người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Đối tượng được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo Luật Đất đai 2013 là những đối tượng sau:
Nhà nước cho thuê đất, giao đất. Trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp cho mục đích công ích của địa phương.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
Người được nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
Người mua nhà ở gắn liền với đất.
Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp GCNQSDĐ;
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này.

Quyền của người sử dụng đất là gì?

Các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Điều 166, Luật đất đai năm 2013 như sau:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (tức là sổ đỏ và sổ hồng).
Hưởng thành quả lao động, đầu tư trên đất.
Được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp mang lại.
Có quyền khiếu nại để được Nhà nước bảo hộ khi xảy ra các hành vi xâm phạm quyền lợi, chiếm đoạt tài sản, lợi ích hợp pháp của mình như lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng trái phép…
Được Nhà nước hướng dẫn giúp đỡ trong việc cải tạo đất, bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bồi thường khi có quyết định thu hồi đất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm