Thủ tục đổi số chứng minh nhân dân bị trùng năm 2022

bởi Bảo Nhi
Quy định đổi số chứng minh nhân dân bị trùng 2022

Do có rất nhiều người dân đi làm chứng min thư và căn cước công dân cùng một thời điểm nên không tránh khỏi những sai sót. Cũng chính vì vậy Nhà nước cũng đã đặt ra những quy định về đổi chứng minh thư khi bị trùng. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đổi số chứng minh nhân dân bị trùng” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 05/1999/NĐ-CP
  • Thông tư 07/2016/TT-BCA

Bị trùng số chứng minh nhân dân phải làm sao?

Thực tế đã xuất hiện các trường hợp số chứng minh nhân dân bị trùng với người khác. Về vấn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:

a. Theo quy định “Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số Chứng minh nhân dân riêng. Trường hợp Có 2 số Chứng minh nhân dân trùng nhau thì xác định số Chứng minh nhân dân nào cấp trước được bảo lưu, số Chứng minh nhân dân nào cấp sau phải hủy và cấp số Chứng minh nhân dân mới”. Như vậy:

– Trường hợp số Chứng minh nhân dân của anh (chị) cấp trước thì sẽ được bảo lưu, còn số Chứng minh nhân dân của công dân khác trùng với số Chứng minh nhân dân của anh (chị) cấp sau phải hủy và cấp số mới.

– Trường hợp số Chứng minh nhân dân của anh (chị) cấp sau thì số Chứng minh nhân dân của anh (chị) phải hủy và cấp số mới. Sau khi hủy và cấp số Chứng minh nhân dân mới cho anh (chị), cơ quan Công an sẽ xác nhận đơn về việc cấp số CMND để anh (chị) thuận tiện trong giao dịch, công tác.

b. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân thì thủ tục cấp Chứng minh nhân dân gồm: Đơn trình bày rõ lý do xin cấp đổi Chứng minh nhân dân hoặc cấp lại Chứng minh nhân dân có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; ảnh chụp có 3x4cm; sổ hộ khẩu; nộp lại Chứng minh nhân dân cũ.

Đổi số chứng minh nhân dân bị trùng

Quy định đổi số chứng minh nhân dân bị trùng 2022
Quy định đổi số chứng minh nhân dân bị trùng 2022

Trường hợp về thay đổi số chứng minh thư bị trùng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC64), Công an cấp tỉnh hoặc Công an cấp huyện phải tiếp nhận, tra cứu tàng thư để xác định chứng minh thư đó trùng số với chứng minh nhân dân của công dân nào để lập danh sách theo dõi và cấp đổi ngay Chứng minh nhân dân với số Chứng minh nhân dân mới cho công dân đó. Tất cả các trường hợp cấp đổi Chứng minh nhân dân nêu trên không yêu cầu công dân phải làm đơn đề nghị và không được thu lệ phí (lệ phí cấp đổi Chứng minh nhân dân do cá nhân, đơn vị làm sai phải chịu trách nhiệm nộp theo quy định). Sau khi đã cấp số Chứng minh nhân dân mới cho công dân thì tiến hành xác nhận số Chứng minh nhân cũ cho công dân khi có yêu cầu để phục vụ giao dịch. 

Như vậy, thủ tục đổi Chưng minh nhân dân trong trường hợp này gồm: Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân cũ và trực tiếp đến Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Công an cấp huyện) hoặc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi cư trú để được giải quyết. Bên cạnh đó, sẽ không thu thêm bất kỳ lệ phí nào của người dân khi phải cấp lại chứng minh nhân dân.

Thủ tục, hồ sơ cấp lại chứng minh thư nhân dân

Hiện tại theo quy định của Luật căn cước Công dân năm 2014 thì Căn cước Công dân sẽ được thay thế cho chứng minh nhân dân. Vấn đề của bạn trùng số chứng minh nhân dân với một người khác trong huyện là do lỗi từ phía của cơ quan Công an, có thể có sai xót ở đây. Tuy nhiên bạn không cần bận tâm tới vấn đề đó, vấn đề đó Công an sẽ tự xử lý.

Tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết Luật căn cước Công dân có quy định về trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước Công dân như sau:

“Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 sốsang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thểvào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghicụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

2. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này”.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đổi số chứng minh nhân dân bị trùng”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến công chứng ủy quyền tại nhà, Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; hồ sơ đổi căn cước công dân gắn chíp; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Căn cước công dân có thời hạn bao lâu?

Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014 chỉ rõ:
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Quy định nêu trên cho thấy, căn cước công dân dù là mã vạch hay gắn chip đều có thời hạn sử dụng đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Nhưng nếu đã được cấp trong 02 năm trước các mốc tuổi này, thì vẫn được sử dụng đến mốc tuổi tiếp theo.
Tuy nhiên, nếu anh đi làm năm 2024 (khi anh đang 24 tuổi); thì thẻ căn cước của anh có giá trị sử dụng đến 10/05/2040 (khi anh đủ 40 tuổi).
Trước đây, Chứng minh nhân dân được quy định có thời hạn sử dụng chỉ trong vòng 15 năm, kể từ ngày cấp mà không phụ thuộc vào độ tuổi của người được cấp (Theo Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 170/2007/NĐ-CP). 

Đối tượng được cấp căn cước công dân là ai?

Theo khoản 1 điều 19 Luật căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ căn cước công dân. Ngoài ra những ai đã có Chứng minh nhân dân (9 số và 12 số), thẻ Căm cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm