Di chúc là một cách để chuyển tài sản của bạn cho người khác sau khi bạn qua đời. Rất nhiều trường hợp sau khi lập di chúc xong thì muốn huỷ bỏ vì muốn thay đổi người thừa kế hay muốn phân chia lại di sản thừa kế. Còn có những trường hợp di chúc đã được công chứng rồi nhưng vẫn bị huỷ bỏ. Vậy theo quy định pháp luật hiện nay có được huỷ bỏ di chúc đã lập hay không? Cùng Luật sư X tìm hiểu thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập theo quy định năm 2023.
Hủy bỏ di chúc là gì?
Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di chúc, thông qua hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố tiêu hủy hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình đã lập trước đó. Việc hủy bỏ di chúc là làm tiêu hủy hiệu lực pháp lý của di chúc trước nhưng không bao hàm cả việc đưa ra một di chúc mới.
Các trường hợp hủy bỏ di chúc
Các trường hợp di chúc bị hủy bỏ:
- Đặc thù đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Các di chúc được lập bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
- Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Ngoài chủ thể lập di chúc, không ai đương nhiên có quyền hủy bỏ di chúc.
Trường hợp, sau khi người lập di chúc chết, các bên có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tranh chấp yêu cầu hủy bỏ di chúc không đồng nghĩa với yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên vô hiệu đối với di chúc đó.
Như đã phân tích ở trên thì tuyên bố di chúc vô hiệu khác với việc hủy bỏ di chúc mặc dù cả hai thuật ngữ đều nhằm chấm dứt sự điều chỉnh của nội dung di chúc đối với phần di sản thừa kế. Di chúc vô hiệu do 02 nguyên nhân chính:
- Việc lập di chúc trái pháp luật.
- Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế.
Quyền thực hiện thủ tục hủy bỏ di chúc
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sửa đổi, hủy bỏ di chúc:
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
Như vậy theo pháp luật công chứng thì khi sửa đổi, bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ di chúc. Người lập di chúc có trách nhiệm thông báo với cơ quan công chứng biết điều đó.
Nếu di chúc đã được công chứng thì người mong muốn hủy bỏ di chúc cần đến bất cứ cơ quan có thẩm quyền công chứng. Đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền hủy bỏ di chúc.
Trong trường hợp di chúc đang được lưu giữ tại văn phòng công chứng. Thì người hủy bỏ di chúc cần thông báo cho văn phòng đó biết về việc hủy bỏ di chúc.
Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập theo quy định năm 2023
Hiện nay, chưa có quy định củ thể về trình tự, thủ tục hủy bỏ di chúc. Mà chỉ có quy định về các phương thức hủy bỏ di chúc, bao gồm:
Huỷ bỏ minh thị di chúc
Là việc người lập di chúc thể hiện ý chí công khai bằng một văn bản. Nói rõ về việc người lập di chúc không thừa nhận giá trị của di chúc do mình lập trước đó.
Người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc bằng hành vi cụ thể để tiêu hủy toàn bộ di chúc đã được lập. Ví dụ như: Xé bỏ, đốt bỏ hay tiêu hủy bằng hình thức khác làm cho di chúc không còn tồn tại trên thực tế.
Hủy bỏ mặc nhiên di chúc
Là trường hợp người để lại di chúc đã định đoạt tài sản đó bằng di chúc. Nhưng sau đó lại định đoạt đối với tài sản bằng môt hành vi pháp lý khác. Ví dụ: Tặng cho, mua bán, cầm cố thế chấp, hay dùng tài sản bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà sau đó tài sản đã bị xử lý trả nợ. Thì hành vi này cũng được xem là hủy bỏ mặc nhiên (hủy bỏ gián tiếp) đối với di chúc đã lập.
Thủ tục giải quyết tranh chấp hủy bỏ di chúc
Vì di chúc là một giao dịch dân sự nên tranh chấp hủy bỏ di chúc được xem xét là tranh chấp về giao dịch dân sự. Do đó, căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Nếu phát hiện di chúc hiện đang áp dụng cho việc phân chia di sản thừa kế vô hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp thì được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi xem xét đơn khởi kiện, nếu đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ gửi người khởi kiện thông báo đóng tạm ứng án phí giải quyết vụ án. Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án.
Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án;
Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).
Thủ tục huỷ bỏ di chúc đã được công chứng
Việc huỷ bỏ di chúc không phải thủ tục bắt buộc. Tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng. Việc yêu cầu huỷ bỏ di chúc sẽ được thực hiện theo nhu cầu của người lập di chúc mà không phải quy định bắt buộc người này phải thực hiện.
Tuy nhiên, nếu di chúc trước đó đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải thông báo cho cơ quan này biết về việc thay thế di chúc.
Về thủ tục huỷ bỏ di chúc, Luật Công chứng quy định như sau:
Cơ quan thực hiện huỷ bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể thực hiện thủ tục công chứng việc huỷ bỏ di chúc ở bất cứ Văn phòng hoặc Phòng công chứng nào mà không bắt buộc phải là Công chứng viên của Văn phòng/Phòng công chứng đã công chứng di chúc muốn huỷ bỏ.
Hồ sơ cần thiết để huỷ bỏ di chúc
Cũng giống các giao dịch, hợp đồng khác, hồ sơ người lập di chúc cần chuẩn bị để huỷ bỏ di chúc gồm:
- Tất cả các bản di chúc đã lập được Công chứng viên trả cho người lập di chúc (bản chính).
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người lập di chúc như Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu (những giấy tờ này đều phải còn hạn sử dụng), sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)…
- Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe…
- Phiếu yêu cầu công chứng.
Đồng thời với việc chuẩn bị các giấy tờ này, người lập di chúc cũng phải xuất trình bản chính của tất cả các giấy tờ nêu trên để Công chứng viên đối chiếu trước khi người này ký xác nhận trong Văn bản huỷ bỏ di chúc.
Thời gian thực hiện
Thời hạn thực hiện huỷ bỏ việc công chứng di chúc là 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thêm các điều kiện thì Công chứng viên sẽ kéo dài thời gian giải quyết nhưng không quá 10 ngày làm việc.
(căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014).
Lệ phí, thù lao công chứng
Căn cứ Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng việc huỷ bỏ di chúc là 25.000 đồng. Ngoài khoản phí công chứng, người lập di chúc còn có thể phải trả thêm thù lao công chứng theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng nhưng không được cao hơn hạn mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định 2023, thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên mới
- Xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc?
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập theo quy định năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục sang tên đổi chủ nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự, sau khi lập di chúc, người để lại di sản hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ di chúc đã lập trước đó. Đặc biệt, khoản 3 Điều 640 Bộ luật Dân sự khẳng định:
“3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.“
Có thể thấy, chỉ có quy định về việc lập di chúc mới thì di chúc cũ bị huỷ bỏ mà không có quy định việc yêu cầu người lập di chúc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc đã lập.
Bên cạnh đó, khi một người có nhiều di chúc thì tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
“5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.“
Nói tóm lại, căn cứ vào các quy định trên, khi lập di chúc mới thì chỉ có di chúc mới có hiệu lực, các di chúc cũ được lập trước đó sẽ không còn hiệu lực. Và người lập di chúc cũng không bắt buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc.
Tuy nhiên, nếu di chúc trước đó đang được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải thông báo cho cơ quan này biết về việc thay thế di chúc.
Huỷ bỏ di chúc trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt – Lào được quy định tại Khoản 2 Điều 38 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với việc huỷ bỏ di chúc.
Theo đó quy định:
Việc hủy bỏ di chúc của công dân Nước ký kết này được coi là hợp pháp theo pháp luật của Nước ký kết kia, khi phù hợp với:
a/ Pháp luật của Nước ký kết nơi thực hiện di chúc; hoặc
b/ Pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân vào thời điểm lập di chúc hoặc người đó chết; hoặc
c/ Pháp luật của Nước ký kết nơi người để lại di sản cư trú trong thời gian quy định tại điểm b Khoản này.