Anh họ tôi là một người đi làm ăn, sinh sống xa quê. Chị vợ của anh lại vừa mới sinh con cách đây 3 ngày. Cả hai vợ chồng đều muốn đăng ký khai sinh cho con tại nơi mình tạm trú thì có được hay không? Và nếu được thì hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú bao gồm những gì? Xin được giải đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề trên như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch 2014
- Luật Cư trú 2020
- Quyết định 1872/QĐ-BTP
Có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú?
- Nếu không xét đến các trường hợp đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, Luật Hộ tịch 2014 quy định UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
- Đối chiếu với định nghĩa nơi cư trú tại Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
- Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
- Như vậy, thủ tục khai sinh không chỉ được tiến hành tại nơi thường chú của cha/mẹ trẻ mà còn có thể được thực hiện tại nơi cha/mẹ trẻ tạm trú hoặc nơi thường xuyên sinh sống.
- Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em nào sinh ra cũng được khai sinh kịp thời, đúng hạn. Việc khai sinh cho trẻ là quyền, đồng thời cũng là nghĩa vụ của cha, mẹ trẻ.
Hồ sơ đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú
- Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu/CMND/thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;
+ Sổ tạm trú;
+ Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
+ Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
- Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
+ Bản chính Giấy chứng sinh;
+ Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
+ Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
- Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
- Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Thủ tục khai sinh cho con ở nơi tạm trú trong nước
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ, hoặc nơi cả cha và mẹ tạm trú.
- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
- Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
- Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
* Lưu ý:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi thì sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
- Sau khi lập biên bản, UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở UBND trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Trường hợp trẻ chưa xác định được cha thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha của trẻ để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
- Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; phần khai về mẹ của trẻ để trống.
- Trường hợp trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cả cha và mẹ thì thực hiện tương tự như đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, nhưng trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
- Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú căn cứ theo mục II Phần II Phụ lục Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục khai sinh cho con ở nơi tạm trú trong nước” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề quy định Mức bồi thường thu hồi đất, giá đền bù đất, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, cấp đổi lại sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, bị phạt bao nhiêu tiền khi làm giả căn cước công dân… của Luật sư X. Hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Mất giấy khai sinh xin cấp lại ở đâu theo quy định 2022?
- Khai sinh cho con theo hộ khẩu của ai năm 2022?
- Giấy khai sinh phải làm trong bao lâu theo quy định 2022?
Câu hỏi thường gặp
– Theo quy định pháp luật về Hộ tịch thì trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra thì cha, mẹ, ông, bà, người thân hoặc tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu chưa đăng ký kết hôn nên chưa xác lập quan hệ hôn nhân theo quy định pháp luật.Vì thế, quyền và nghĩa vụ giữa hai người chưa được phát sinh nhưng quyền, nghĩa vụ với con chung vẫn được xác lập. Mẹ của trẻ đã bỏ đi, do vậy người cha phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
– Để tiến hành thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con mà ghi nhận anh là cha trong giấy khai sinh thì anh phải tiến hành đồng thời thủ tục nhận con theo quy định Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch.
heo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và Khoản 3,4 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.”
– Để khai sinh online, người dân truy cập https://dichvucong.gov.vn/p/home và thực hiện theo các bước yêu cầu.
– Ngoài ra, nếu cá nhân muốn đăng ký khai sinh tại địa phương thì có thể truy cập vào cổng dịch vụ công của từng địa phương để thực hiện. Ví dụ như:
Tại Hà Nội: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/
Tại Hồ Chí Minh: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/
Tại Đà Nẵng: https://dichvucong.danang.gov.vn/
Tại Đồng Nai: https://dichvucong.dongnai.gov.vn/.
Theo đó, cá nhân thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tạo tài khoản.
Bước 2: Sau khi tạo tài khoản, cá nhân chọn mục Đăng ký khai sinh thông thường (khối xã) trong nộp trực tuyến.
Bước 3: Người dân điền đầy đủ thông tin vào tờ khai đăng ký khai sinh trực tuyn, đính kèm ảnh chụp giấy chứng sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, đăng ký kết hôn của cha, mẹ (nếu có).