Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài

bởi Thanh Tri
Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài

Chào Luật sư. Anh trai tôi định cư ở nước ngoài được 30 năm nay. Có quốc tịch Úc. Do tuổi cao, sức yếu và sống độc thân nên hơn 03 năm nay, anh tôi đã chuyển về hẳn Việt Nam và đang sinh sống cùng gia đình tôi.
Hiện nay, anh tôi bị ung thư nặng và đang được điều trị tại bệnh viện và bác sĩ tiên lượng xấu khó qua khỏi. Vậy luật sư cho tôi hỏi rằng nếu anh tôi mất thì gia đình chúng tôi phải đi đến đâu để đăng ký khai tử và Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài những giấy tờ gì?

Tại bài viết dưới đây, Luật sư X giới thiệu đến quý bạn đọc bài viết “Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài”. Hi vọng bài viết sẽ mang đến cho độc giả những thông tin bổ ích.

Cơ sở pháp lý

Giấy khai tử và người Đăng ký khai tử

Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.

Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:

  • Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
  • Giải quyết chế độ tử tuất;
  • Xác định tài sản chung vợ chồng;
  • Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…

Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

  • UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
  • UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

  • UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.

Trình tự thực hiện thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài

  • Người có yêu cầu đăng ký khai tử nộp hồ sơ đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
  • Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai tử đầy đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục khai tử cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi đăng ký khai tử ký vào Sổ.
  • Sau khi đăng ký khai tử, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thông báo, kèm theo Trích lục khai tử (bản sao) cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Cách thức thực hiện và thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài

Thành phần hồ sơ (01 bộ):

* Giấy tờ phải nộp:

  • Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định);
  • Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

* Giấy tờ phải xuất trình:

  • Giấy tờ tùy thân gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền; trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người;
  • Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Cơ quan giải quyết:

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài
Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài

Thời gian giải quyết:

Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

Lệ phí: 70.000 đồng/trường hợp. Miễn lệ phí đối với trẻ em, người thuộc hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc gia đình có công với cách mạng.

Những lưu ý khi đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài

  • Người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính nếu người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ đỏ gốc hoặc bản sao được chứng tử từ bản chính. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
  • Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
  • Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như xác nhận tình trạng hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Mất giấy chứng tử thì phải làm sao?

Trong trường hợp gia đình làm mất giấy chứng tử có thể xin cấp bản sao trích lục hoặc đăng ký lại giấy chứng tử.
Đối với trường hợp cấp bản sao trích lục: việc cấp bản sao trích lục không phụ thuộc vào nơi cư trú, gia đình có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch (Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền) cấp bản sao.
Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trường hợp xin đăng ký lại giấy khai tử, phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đó để xin cấp lại. Hồ sơ đăng ký lại khai tử

Đăng ký khai tử quá hạn có bị phạt không?

Theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP, hành vi đăng ký khai tử quá hạn sẽ không bị xử phạt hành chính.
Trong khi đó, hành vi cố tình không đăng ký khai tử cho người mất nhằm mục đích trục lợi thì có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng – 10 triệu đồng và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (điểm b, khoản 4 Điều 31 của Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

Trường hợp nào được quyền yêu cầu trích lục khai tử?

Chỉ có hai trường hợp để yêu cầu trích lục khai tử đó là:
– Công dân yêu cầu trích lục cho thân nhân của mình;
– Cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện công vụ yêu cầu.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm