Tài sản gắn liền với đất là điều mà ai cũng quan tâm khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai. Hiện nay, bất động sản được chia làm hai phần là đất và tài sản gắn liền với đất. Thông thường, khi đăng ký quyền sử dụng bất động sản người ta sẽ thường đăng ký luôn tài sản gắn liền với đất để xác định quyền sở hữu của mình đối với những tài sản này. Vậy tài sản gắn liền với đất là gì? Thủ tục làm tài sản gắn liền với đất như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Thủ tục làm tài sản gắn liền với đất 2024” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Thế nào là tài sản gắn liền với đất?
Tài sản gắn liền với đất được hiểu là những tài sản vật chất không thể tách rời với một mảnh đất cụ thể, ví dụ như các công trình xây dựng như nhà ở, tòa nhà, cầu đường, đường sắt, đường bộ, cống hố và các công trình khác được xây trên một mảnh đất cụ thể. Các tài sản này được coi là gắn liền với đất vì chúng không thể di chuyển hoặc tách rời một cách dễ dàng và không gây thiệt hại cho chúng.
Theo pháp luật Việt Nam, tài sản gắn liền với đất còn bao gồm các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản khác có liên quan đến đất. Tài sản này thường được xem là cơ sở hạ tầng cho các hoạt động kinh doanh, giao thông vận tải, công nghiệp và dân cư. Việc quản lý và sử dụng tài sản gắn liền với đất cần tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn và bền vững cho môi trường và con người.
Đúng với ý nghĩa của tài sản gắn liền với đất, các tài sản này thường được coi là các tài sản đầu tư lớn và có giá trị cao. Việc quản lý và sử dụng tài sản này là một trong những vấn đề quan trọng nhất của các doanh nghiệp và Chính phủ. Việc sở hữu các tài sản gắn liền với đất thường đòi hỏi các quy trình pháp lý và thủ tục phức tạp để đảm bảo tính chính xác và tránh các tranh chấp pháp lý trong tương lai
Trong phạm vi tài sản gắn liền với đất, các quyền sử dụng đất có thể được chia thành nhiều loại khác nhau, chẳng hạn như quyền sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp, quyền sử dụng đất cho mục đích công nghiệp, quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất theo hình thức cho thuê. Các quyền sử dụng đất này cũng có thể được phân loại theo thời hạn. Ví dụ như quyền sử dụng đất dài hạn, quyền sử dụng đất ngắn hạn hoặc quyền sử dụng đất vĩnh viễn
Việc quản lý tài sản gắn liền với đất đòi hỏi các kỹ thuật và kiến thức chuyên môn về quản lý tài sản, bao gồm cả phân tích đầu tư, quản lý rủi ro, đánh giá giá trị tài sản, lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo trì và sửa chữa. Ngoài ra, việc quản lý tài sản gắn liền với đất cũng đòi hỏi sự phối hợp và tương tác giữa các đơn vị và cơ quan quản lý, để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
>> Xem thêm: Hồ sơ khai thuế môn bài
Đặc điểm của tài sản gắn liền với đất
Các tài sản gắn liền với đất được coi là những tài sản đặc biệt có các đặc điểm cụ thể sau:
- Không thể tách rời: Tài sản gắn liền với đất không thể di chuyển hay tách rời một cách dễ dàng. Các tài sản này thường được xây dựng và lắp đặt trực tiếp trên mảnh đất cụ thể và không thể được di chuyển một cách độc lập
- Tính liên kết chặt chẽ: Tài sản gắn liền với đất có tính liên kết chặt chẽ với mảnh đất mà chúng được xây dựng trên . Các tài sản này thường được xem như một phần của mảnh đất và không thể tách rời được mảnh đất mà chúng đang gắn liền
- Có giá trị cao: Tài sản gắn liền với đất thường có giá trị cao và đòi hỏi chi phí đầu tư lớn đẻ xây dựng và duy trì. Do đó, việc quản lý và sử dụng tài sản này cần phải được thực hiện một cách cẩn thận và hiệu quả để đảm bảo đầu tư và bền vững trong dài hạn
- Được coi là cơ sở hạ tầng: Tài sản gắn liền với đất thường được coi là cơ sở hạ tầng cho các hoạt động kinh doanh, giao thông vận tải, công nghiệp và dân cư. Việc quản lý và sử dụng tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và bền vững cho môi trường và con người
- Phải tuân thủ quy định của pháp luật: Việc quản lý và sử dụng tài sản gắn liền với đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo tín chính xác và tránh các tranh chấp pháp lý trong tương lai. Việc sở hữu các tài sản này thường đòi hỏi các quy trình pháp lý và thủ tục phức tạp để bảo đảm tính chính xác và tránh các tranh chấp pháp lý có thể xảy ra trong tương lai.
Thủ tục làm tài sản gắn liền với đất 2024
Theo đó, thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ đã cấp được quy định như sau:
**Hồ sơ đăng ký:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK
– Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
+ Đối với tài sản là nhà ở: giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở.
+ Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trường hợp chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định này hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Đối với tài sản là rừng trồng/cây lâu năm thì phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng/cây lâu năm.
– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
– Sổ đỏ đã cấp;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Văn bản chấp thuận của người SDĐ đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền SDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người SDĐ.
**Thủ tục thực hiện
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
+ Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, .
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
– Thời gian thực hiện:
+ Không quá 15 ngày, riêng đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
+ Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SDĐ, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp SDĐ có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm
- Năm 2024, cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền?
- Mẫu đơn xin chuyển khẩu viết tay 2024
- Mẫu đơn viết tay xin tách hộ khẩu 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục làm tài sản gắn liền với đất 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay theo quy định của pháp luật về đất đai thì tài sản gắn liền với đất bao gồm một số loại tài sản cụ thể: (Khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013).
– Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở: Nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở là các công trình xây dựng được thực hiện nhằm mục đích phát triển các dự án xây dựng nhà ở hoặc khu dân cư. Các dự án này thường được thực hiện bởi các nhà đầu tư, công ty xây dựng hoặc các chủ đầu tư khác. Các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể bao gồm một số loại công trình khác nhau. Cụ thể:
+ Nhà ở: các loại nhà ở được xây dựng trong các khu đô thị hoặc khu dân cư mới. Các nhà ở này có thể bao gồm căn hộ, biệt thự, nhà phố, chung cư, …
+ Các công trình cơ sở hạ tầng: các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng để đảm bảo các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của cư dân trong khu dân cư, bao gồm đường giao thông, hệ thống thoát nước, điện, nước, …
+ Các công trình công cộng: các công trình công cộng bao gồm các công trình xây dựng như trường học, bệnh viện, công viên, sân bóng, … Các công trình này được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu của cư dân trong khu dân cư
Việc đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình liên quann đến khu dân cư là một hoạt động kinh doanh quan trọng và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu nhà ở của cộng đồng
– Nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở: Theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, nhà ở riêng lẻ là một loại nhà được xây dựng để ở của một hộ gia đình hoặc một cá nhân. Nhà ở riêng lẻ thường được xây dựng trên đất sở hữu của chủ sở hữu hoặc được thuê hoặc cho thuê theo các hình thức pháp lý khác nhau.
+ Theo đó nhà ở riêng lẻ được định nghĩa là một công trình xây dựng được sử dụng để ở của một hộ gia đình hoặc một cá nhân, có đầy đủ các tiện nghi cần thiết để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, bao gồm các khu vực như phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp, nhà vệ sinh và các tiện ích khác như sân vườn, sân thượng, giếng trời, …
+ Nhà ở riêng lẻ là một trong những loại hình nhà ở phổ biến nhất ở nước ta và được quy định cụ thể trong Luật Nhà ở để bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ và đảm bảo an toàn, chất lượng của công trình xây dựng này.
– Công trình xây dựng khác: ngoài các công trình xây dựng nêu trên thì còn bao gồm một số loại công trình cụ thể khác như:
+ Công trình cầu đường: bao gồm các cây cầu đường, đường cao tốc, đường sá đô thị, hầm chui, … Những công trình này được xây dựng để kết nối các khu vực khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao thương, vận chuyển hàng hóa, …
+ Các công trình cơ sở hạ tầng: bao gồm hệ thống thoát nước, đường ống cấp nước, đường ống khí, hệ thống điện, hệ thống viễn thông, … Các công trình này được xây dựng để đảm bảo các hoạt đọng sinh hoạt hàng ngày của con người.
Tùy theo mục đích sử dụng, kích thước và đặc điểm kỹ thuật mà các công trình này có thể được xây dựng theo các quy định pháp luật cụ thể để đảm bảo an toàn, chất lượng và tiết kiệm chi phí
– Cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật: Theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017 cây lâu năm là cây trồng tự nhiên, sinh trưởng trên đất và có tuổi thọ trong quá trình phát triển và sử dụng. Trong khi đó, rừng sản xuất là rừng được trồng trọt, chăm sóc và quản lý để tạo ra sản phẩm gỗ, lâm sản và các giá trị khác với mục đích kinh tế và xã hội
Các cây lâu năm và rừng sản xuất đều được xem là tài sản gắn liền với đất, không thể tách rời với đất mà chúng mọc lên và phát triển. Việc định nghĩa như trên nhằm phân biệt với các loại rừng khác như rừng nguyên sinh hay rừng tự nhiên.
Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
Nhà ở;
Công trình xây dựng khác;
Rừng sản xuất là rừng trồng;
Cây lâu năm.
Các loại tài sản này phải có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được chứng nhận quyền sở hữu.
Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.