Trong xã hội Việt Nam, việc nhận con nuôi đã xuất hiện từ lâu và dần trở nên phổ biến với nhiều lý do và mục đích khác nhau. Bước vào mối quan hệ nuôi con nuôi có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào sự lựa chọn của người đó trong tình huống cụ thể. Tuy nhiên, có thể phân chia theo hai cách tiêu biểu: tạo lập quan hệ nuôi con nuôi xã hội và tạo lập quan hệ nuôi con nuôi hợp pháp. Để quan hệ nuôi con nuôi được pháp luật bảo đảm thì người nhận con nuôi phải làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đây Luật sư X sẽ giới thiệu cho bạn đọc thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi theo quy định năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!
Con nuôi là gì ?
Con nuôi là người được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục bởi cha, mẹ nuôi theo quy định của pháp luật.
Quy định pháp luật về nhận con nuôi
Căn cứ theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi
(2) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
(3) Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
(4) Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
(1) Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
(2) Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
(3) Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng nêu rõ, việc nuôi con nuôi cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình của những người có quan hệ huyết thống, hoàn toàn dựa vào sự tự nguyện, bình đẳng, đảm bảo quyền, lợi ích cho cả hai bên.
Nhận nuôi con nuôi cần phải có sự đồng ý của những ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 19/2011/NĐ-CP) quy định như sau:
Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Như vậy, việc nhận nuôi con nuôi còn phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ, trường hợp cha đẻ hoặc mẹ đẻ không còn hay thuộc các trường hợp nêu trên thì cần có sự đồng ý của người còn lại. Nếu cả cha đẻ, mẹ đẻ đều không còn thì phải có sự đồng ý của người giám hộ.
Bên cạnh đó, đối với trẻ từ 09 tuổi trở lên thì còn cần sự đồng ý của trẻ em được nhận làm con nuôi.
Điều kiện để một người có thể nhận nuôi con nuôi là gì ?
Luật hôn nhân và gia đình quy định người nhận nuôi con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:
1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2) Hơn con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên;
3) Có tư cách đạo đức tốt;
4) Có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
5) Không phải là người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp; mua NHA đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; các tội xâm phạm tình dục đấi với trẻ em; có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi theo quy định năm 2023
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 (được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 5 và Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP) quy định hồ sơ nhận nuôi con nuôi bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ phục vụ cho việc nhận nuôi con nuôi như sau:
Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Bước 1: Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan theo quy định và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
Bước 3:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Bước 4:
Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.
Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi.
Trường hợp nào được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định những trường hợp sau được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:
- Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
- Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;
- Người có công với cách mạng nhận con nuôi.
Đăng ký nhận con nuôi ở đâu?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi được quy định cụ thể:
- Khi nhận trẻ em làm con nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú hoặc người nhận trẻ em làm con nuôi. ;
- Trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: Ủy an nhân dân Sở Tư pháp nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi;
- Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Ngoài ra trong một số trường hợp đặc iệt việc đăng ký nuôi con nuôi được Điều 2 Nghị định 192011 NĐCP hướng dẫn cụ thể như sau:
- Trẻ em bị bỏ rơi không được chuyển đến cơ sở giáo dục. Ủy ban nhân dân nơi lập sổ xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi phải đăng ký nhận nuôi con nuôi;
- Trẻ em được gia đình nhận nuôi làm con nuôi: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở đặt trụ sở đăng ký cho trẻ em làm con nuôi
Thời hạn thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi
UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;
Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này.
- Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.
- Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ nhận nuôi con nuôi mới năm 2022
- Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi theo quy định 2022
- Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi theo quy định mới
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hôn nhân đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục nhận con nuôi trên 18 tuổi theo quy định năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giải thể doanh nghiệp. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Hiện nay, vẫn chưa có quy định nào bắt buộc khi nhận con nuôi phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, để tránh trường hợp phát sinh tranh chấp về tài sản, thừa kế… khi nhận con nuôi, cặp cha mẹ nhận nuôi vẫn nên thực hiện đăng ký.
Ngoài ra, bởi khi việc nhận nuôi con nuôi có hiệu lực pháp luật thì quan hệ cha, mẹ, con nuôi mới được xác lập, kéo theo đó là quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tài sản… Do đó, mặc dù pháp luật hiện hành không quy định bắt buộc phải thực hiện đăng ký nuôi con nuôi nhưng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cả hai bên thì nên thực hiện việc đăng ký này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Như vậy, theo quy định trên, người được nhận làm con nuôi là người dưới 16 tuổi. Tuy nhiên Luật vẫn quy định 02 trường hợp ngoại lệ cho người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Đồng thời, có thể thấy dựa theo quy định của Luật nuôi con nuôi thì người trên 18 tuổi sẽ không được nhận làm con nuôi.