Đối với những người mua xe máy ở khác tỉnh, thì việc làm thủ tục cần thực hiện là thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh, bên cạnh đó là việc phải đổi biển số xe máy khác tỉnh (biển số cũ sẽ bị thu lại và được cấp biển số mới tại tỉnh đang thường trú). Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục rút hồ sơ khi mua xe máy tại tỉnh khác” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh
Để rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh người làm thủ tục cần đến công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi xe đã đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy mua bán xe hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe máy cũ) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, phải xuất trình một trong những giấy tờ sau đây (trong trường hợp quy định):
- Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
- Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Thủ tục giải quyết: Khi nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:
- Kiểm tra hồ sơ; Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Chi phí rút hồ sơ gốc xe máy khác tỉnh
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Giá tính lệ phí trước bạ
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
a) Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
c) Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.”
Xe máy mức thu là 2%. Tuy nhiên Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Thời gian rút hồ sơ gốc xe máy
Hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể về thời gian rút hồ sơ gốc của xe máy. Theo đó khi hai bên thực hiện việc mua bán xe máy mà bên mua và bán thực hiện đăng ký xe ở khác nơi sẽ thực hiện rút hồ sơ gốc xe máy.
Khi hai bên đã có hợp đồng mua bán xe máy có công chứng, chứng thực thì bên mua có thể đi làm thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy mà không cần bên bán cùng đi. Bên mua sẽ rút hồ sơ tại cơ quan trước đây bên bán đã thực hiện việc đăng ký xe và xuất trình các giấy tờ như sau:
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe;
– Giấy chứng nhạn đăng ký xe máy;
– Hợp đồng mua bán xe máy có công chứng hoặc có chứng thực;
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của bên mua xe và của bên bán xe;
– Sổ hộ khẩu của bên bán xe và bên mua xe.
Ngoài ra, việc mang xe đến là cần thiết nhằm đảm bảo cho thủ tục đi kèm là thu hồi đăng ký xe, biển số xe
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy trình bấm biển số xe máy cũ như thế nào?
- Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy năm 2022
- Mẫu hợp đồng chuyển nhượng xe máy mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thủ tục rút hồ sơ khi mua xe máy tại tỉnh khác”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, việc rút hồ sơ gốc xe máy được thực hiện trong trường hợp sang tên xe máy mà người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm thủ tục đăng ký xe máy tại cơ quan công an khác nhau. Việc rút hồ sơ gốc sẽ giúp cơ quan đăng ý xe quản lý được các thông tin về phương tiện, chủ xe. Do đó, trong trường hợp sang tên xe máy khác tỉnh sẽ phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc, điều này cũng đồng nghĩa với việc không phải tỏng mọi trường hợp chủ xe đều có thể rút hồ sơ gốc của xe máy.
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về thời gian khi nào sẽ được rút hồ sơ gốc xe máy, do vậy khi hai bên thực hiện thủ tục mua bán xe máy mà bên bán và bên mua thực hiện việc đăng ký xe ở khác nơi sẽ được thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy.