Thủ tục thu hồi biển số xe 2024

bởi Anh
Thủ tục thu hồi biển số xe 2024

Từ năm 2024, biển số xe của mỗi người sẽ được định danh và thực hiện định danh trên toàn quốc. Điều này giúp cho việc kiểm soát, quản lý xe cộ đặc biệt là đối với xe máy được chặt chẽ và rõ ràng hơn. Những biển số xe không hợp lệ khi được kiểm tra sẽ được cơ quan chức năng thu hồi và tiêu huỷ. Vậy thủ tục thu hồi biển số xe hiện nay được quy định cụ thể như thế nào? Bài viết “Thủ tục thu hồi biển số xe 2024” dưới đây của LSX sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục thu hồi biển số xe 2024 thực hiện trong trường hợp nào?

Nhiều người khi nghe đến việc thu hồi biển số xe cũ để làm biển số xe định danh thì thường khác là hoang mang. Vì hiện tại việc thu hồi biển số xe này sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc di chuyển của những người không có nhu cầu sửa đổi biển số xe. Vậy thực hư việc này như thế nào?

Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe thực hiện trong các trường hợp:

– Xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

– Xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

– Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

– Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

– Xe đăng ký tại các khu kinh tế khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

– Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

– Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

– Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Thủ tục thu hồi biển số xe 2024
Thủ tục thu hồi biển số xe 2024

>> Xem thêm: Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Thủ tục thu hồi biển số xe 2024 cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Khi bạn thuộc trường hợp cần phải thu hồi biển số xe hoặc việc thu hồi biển số xe bắt buộc thì bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ nhất định. Việc thu hồi này đầu tiên cần có tờ khai hay còn được gọi là giấy khai thu hồi đăng ký biển số xe theo mẫu mới nhất.

Hồ sơ thu hồi biển số xe, đăng ký xe quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24 bao gồm:

– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

– Giấy tờ của chủ xe;

– 02 bản chà số máy, số khung xe;

– Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe:

  • Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
  • Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

Thủ tục thu hồi biển số xe 2024
Thủ tục thu hồi biển số xe 2024

Thủ tục thu hồi biển số xe 2024 thực hiện như thế nào?

Việc thực hiện thủ tục thu hồi biển số xe hiện nay như thế nào? Có nhanh chóng và rõ ràng không là câu hỏi được khá nhiều người quan tâm trong thời gian gần đây. Để bạn đọc có thể nắm rõ được những quy trình này thì bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe được hướng dẫn tại Điều 15, Điều 25 Thông tư 24 của Bộ Công an như sau:

– Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công, sau đó sẽ được cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến.

– Bước 2: Chủ xe nộp hồ sơ thu hồi theo quy định và nhận giấy hẹn trả kết quả.

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 24, khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số, giấy đăng ký tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

– Bước 3: Nhận chứng nhận thu hồi biển số xe

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Thủ tục thu hồi biển số xe 2024. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Không làm thủ tục thu hồi biển số bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều 6 Thông tư 24 của Bộ Công an quy định về trách nhiệm của chủ xe về thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe như sau:
– Trong 30 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Trong 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe.
Nếu quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định.
Căn cứ khoản 5 Điều 30 và khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không làm thủ tục thu hồi biển số, đăng ký xe như sau:
– Chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 02 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 – 04 triệu đồng đối với tổ chức.
– Xe ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân và từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, Điều 6 Thông tư còn quy định, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Trường hợp nào phải đăng ký sang tên, di chuyển xe từ ngày 15/8/2023?

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:
Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Theo đó, có 02 trường hợp phải đăng ký sang tên, di chuyển xe:
– Khi chuyển quyền sở hữu xe;
– Chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm