Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành

bởi Hoàng Yến
Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành

Hiện nay với nhu cầu sinh sống và làm việc tại các địa phương khác nhau, tình trạng chuyển hộ khẩu diễn ra ngày càng phổ biến. Nhưng vì lý do đột xuất nào đó cá nhân có nhu cầu chuyển hộ khẩu không thể đến trực tiếp cơ quan địa phương thực hiện việc chuyển đổi nơi thường trú. Khi đó, theo luật định chính sách Nhà nước ban hành quy định nội dung cá nhân được phép ủy quyền cho người thân, bạn bè,… của mình tiến hành thực hiện chuyển hộ khẩu. Sau đây, Luật sư X cung cấp bài viết với quý đọc giả nội dung về ủy quyền chuyển hộ khẩu cũng như cách thức thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành. Hy vọng bài viết thật sự hữu ích!

Căn cứ pháp lý

Thế nào là ủy quyền chuyển hộ khẩu?

Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong hộ khẩu này, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một hộ khẩu khác. Việc này thường xảy ra khi chuyển nơi thường trú.

Từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Người dân khi chuyển đi nơi khác không cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu mà trực tiếp đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác

Theo đó, ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện và người được ủy quyền, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.  Quy định ủy quyền chuyển hộ khẩu cụ thể như sau:

Tại Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Bên cạnh đó, Điều 55 Luật Công chứng 2014 có quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền chứ không bắt buộc phải công chứng trừ một số trường hợp được nêu cụ thể tại văn bản chuyên ngành. Theo đó, hợp đồng ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý trừ một số trường hợp bắt buộc. 

Ngoài hợp đồng ủy quyền trên thực tế pháp luật cũng công nhận giấy ủy quyền. Khác với hợp đồng ủy quyền giấy ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền

Như vậy, để ủy quyền chuyển hộ khẩu cần viết một giấy ủy quyền trong đó ghi rõ việc ủy quyền cho bên đại diện để thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu.

Điều kiện nhập hộ khẩu theo luật định

Để thực hiện được ủy quyền chuyển hộ khẩu, cá nhân cần phải đáp ứng những điều kiện về nhập khẩu, đăng ký nơi thường trú nhằm đảm bảo kế hoạch công tác quản lý hộ dân của chính quyền địa phương.

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

– Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  • Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  • Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
  • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành

Góp phần đảm bảo thực hiện nhanh chóng và hoàn tất các thủ tục hành chính liên quan đến việc ủy quyền chuyển hộ khẩu. Bên ủy quyền cần thực thi theo nội dung quy định sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công dân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

-Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải được điền đầy đủ, thông tin chính xác được yêu cầu cung cấp trong Tờ khai.

-Địa điểm công dân hoặc người được cấp ủy quyền làm hộ khẩu lấy mẫu Tờ khai thay đổi thông tin nơi cư trú

Hồ sơ về nơi cư trú hợp pháp của công dân

-Nếu công dân sở hữu chỗ ở hợp pháp (sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận công nhận quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất… thuộc sở hữu/người đứng tên mình): cung cấp các giấy tờ pháp lý về chỗ ở của công dân khi cập nhật hồ sơ. Bộ tiếp nhận sẽ tiến hành đối chiếu với ảnh;

-Trường hợp công dân có chỗ ở không thuộc quyền sở hữu của mình:
+Có sự đồng ý của chủ sở hữu/chủ hộ nơi công dân muốn đăng ký thường trú: ý kiến ​​đồng ý được thể hiện trên Tờ khai thay đổi thông tin cư trú hoặc văn bản riêng biệt có thể hiện sự đồng ý;

+Cung cấp các giấy tờ, văn bản pháp lý khác thể hiện quan hệ nhân thân giữa công dân đăng ký làm hộ khẩu với chủ sở hữu đặt ở/chủ hộ hoặc những tờ giấy pháp lý có giá trị tương đương:

  • Vợ hoặc chồng đến ở với nhau; ông, bà, cha, mẹ, cô, dì, chú, bác về ở với con, cháu, chắt hoặc ngược; anh, chị, em ruột trong gia đình chuyển đến ở với nhau…: văn bản, giấy tờ thể hiện quan hệ giữa người muốn đăng ký hộ khẩu với chủ hộ và những thành viên trong hộ gia đình;
  • Trường hợp công ty thuê, cho thuê hoặc ở nhờ nhà: cung cấp văn bản pháp lý như Hợp đồng thuê, cho thuê hoặc ở nhờ nhà; các văn bản, tài liệu pháp lý khác có giá trị tương đương. Ngoài ra, cần cung cấp thêm văn bản chứng minh nhà ở nơi công dân đăng ký hộ khẩu có đủ diện tích phù hợp với quy định của pháp luật để được thực hiện thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú tại đó.
  • Trường hợp khác

-Văn bản ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý (giữ công dân có nhu cầu làm hộ khẩu ủy quyền cho người khác thực hiện liên tục thủ tục đăng ký hộ khẩu thay mình)

Bước 2: Người được cấp ủy quyền tiến hành lập hồ sơ tại cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp ủy quyền làm hộ khẩu.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả: Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ

– Cán bộ cấp phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và hướng dẫn người được ủy quyền bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu người được ủy quyền cho làm rõ thủ tục, giấy tờ cần bổ sung: hồ sơ hợp lệ về mặt lý nhưng còn thiếu các văn bản, giấy tờ;

– Cán bộ cấp phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ: nếu hồ sơ không đủ điều kiện để tiếp nhận.

Bước 3: Người được ủy quyền nhận thông báo về kết quả làm hộ khẩu theo giấy hẹn của cơ quan có thẩm quyền

Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành

Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành

Mẫu văn bản ủy quyền chuyển hộ khẩu mới năm 2023

Dưới đây là mẫu giấy ủy quyền chuyển hộ khẩu mới nhất chuẩn năm 2023. Mời quý đọc giả tham khảo và tải ngay mẫu văn bản miễn phí!

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [32.50 KB]

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Chia di sản thừa kế đang bị thế chấp cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Sử dụng giấy tờ giả để đăng ký thường trú có thể bị xử lý thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
“4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.”
Theo đó, trường hợp chị có hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm là các giấy tờ tài liệu giả để chị đăng ký thường trú.

Nhập hộ khẩu có cần sổ đỏ không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, người dân có thể sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu sau để chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Như vậy, khi đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình, người dân không bắt buộc phải có sổ đỏ. Thay vào đó, có thể sử dụng các giấy tờ khác thay thế như: Giấy tờ bàn giao, mua, bán, tặng, cho, nhận thừa kế…

Lệ phí đăng lý thường trú bao nhiêu?

– Mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay được quy định tại Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND:
+ 10.000 tại Quận và 5.000 đối với Huyện (Nếu đã có sổ hộ khẩu)
+ 25.000 tại Quận và 13.000 tại Huyện (Nếu chưa có sổ hộ khẩu)
– Mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay được quy định tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND được sửa đổi bởi Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND:
+ 10.000 tại Quận và 5.000 đối với Huyện (Nếu đã có sổ hộ khẩu)
+ 25.000 tại Quận và 13.000 tại Huyện (Nếu chưa có sổ hộ khẩu).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm