Khi Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế quốc tế, xu hướng người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam sẽ tăng lên trong thời gian tới. Đối với người lao động nước ngoài, giấy phép lao động là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng bởi nó là cơ sở pháp lý cho phép người nước ngoài được làm việc và lưu trú hợp pháp tại Việt Nam. Nhưng sẽ có những trường hợp người lao động không cần phải có giấy phép lao động. Khi này, người lao động sẽ làm Thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép lao động. Vậy Thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép lao động cho lao động nước ngoài như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
Giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cho phép người nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
Trường hợp nào được miễn giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hiện nay có các trường hợp sau NLĐ nước ngoài không thuộc diện phải đề nghị cấp giấy phép lao động, cụ thể:
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Chỉ được áp dụng nếu thỏa mãn 04 điều kiện sau đây:
- NLĐ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài.
- Doanh nghiệp đó đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
- Di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và
- NLĐ đã được doanh nghiệp tuyển dụng ít nhất 12 tháng liên tục.
– Cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.
– Được cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
– Tình nguyện viên làm việc không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế phái cử.
– Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết.
– Học sinh, sinh viên đang học tập ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
– Được Bộ GD&ĐT xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia hiện có ở Việt Nam không xử lý được.
– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHVN là thành viên.
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị xác nhận được miễn giấy phép lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những tài liệu cần có để đề nghị xác nhận thuộc diện được miễn GPLĐ bao gồm:
– Giấy đề nghị xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định này.
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn thời hạn.
– Giấy chứng nhận hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu này.
– Các giấy tờ để chứng minh NLĐ không thuộc trường hợp phải cấp giấy phép.
Lưu ý, các loại tài liệu thứ (3), (4) và (5) phải nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. trường do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực
Thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép lao động như thế nào?
-. Đơn vị tiếp nhận NLĐ nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước thời điểm dự kiến làm việc.
– Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có văn bản xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ (gọi tắt là Văn bản xác nhận).
– Thời hạn của Văn bản xác nhận tối đa không quá 02 năm.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép lao động như thế nào?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu đơn nghỉ thai sản, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP những trường hợp sau đây không phải thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động mà chỉ cần báo cáo cho Sở LĐTBXH:
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Theo Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì sẽ bị xử phạt như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, người lao động nước ngoài đã bị thu hồi giấy phép lao động rồi mà vẫn còn tiếp tục làm việc ở Việt Nam thì sẽ bị xử phạt hành chính lên đến 25 triệu đồng theo khoản 3 Điều 32 nêu trên. Bên cạnh đó, người lao động nước ngoài còn sẽ bị trục xuất ra khỏi Việt Nam.