“Thưa luật sư, gia đình tôi vì nhà ít tiền nên phải chấp nhận mua nhà chung sổ đỏ với 3 nhà mà 3 căn đó họ đang rao bán. Do nhà lại không có giấy tờ riêng nên khi mua bán, chúng tôi không thể lập văn bản có công chứng mà chỉ có thể ra văn phòng thừa phát lại lập vi bằng giao dịch. Người bán cam kết rằng sau này sẽ đưa tên chúng tôi vào sổ đỏ sau khi bán xong. Liệu rằng như vậy có an toàn và đáng tin không?”
Sau đây, hãy cùng tham khảo những tư vấn của Luật sư X để hiểu rõ hơn về thừa phát lại:
Căn cứ pháp lý
Thừa phát lại là gì?
Thừa phát lại là người đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan. Trong đó, tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật. Và vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 08/2020, các công việc thừa phát lại được thực hiện như sau:
– Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.
– Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
– Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.
– Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.
Văn phòng thừa phát lại là gì?
Văn phòng thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại. “Văn phòng Thừa phát lại” là cụm từ chính bắt buộc trong yêu cầu tên gọi văn phòng Thừa phát lại và phần tên riêng liền sau. Những người khi có nhu cầu cần giải quyết các vấn đề về lập vi bằng hoặc các xác minh điều kiện thì có thể đến đây để yêu cầu thực hiện.
Cụ thể, người đứng đầu văn phòng Thừa phát lại phải là Thừa phát lại và là người đại diện theo pháp luật của văn phòng Thừa phát lại. Ngoài ra, văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.
Công chứng thừa phát lại là gì?
Công chứng thừa phát lại là gì (hay công chứng vi bằng thừa phát lại): Theo quy định của pháp luật thì vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng có giá trị chứng cứ, là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng có giá trị chứng cứ, là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Công chứng vi bằng chỉ có giá trị là bằng chứng ghi nhận sự kiện, hoạt động đó xảy ra mà không ghi nhận tính hợp pháp. “Công chứng vi bằng thừa phát lại” là thuật ngữ được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên, đây không phải là thuật ngữ pháp lý. Hiện nay, có nhiều đối tượng sử dụng thuật ngữ này nhằm mục đích thuyết phục và lừa dối khách hàng rằng có một bảo hành hợp pháp cho giao dịch mà họ tham gia.
Giấy tờ nhà thừa phát lại là gì?
Hiện nay rất nhiều người còn tin vào mua bán nhà qua vi bằng. Thực chất nhiều vụ việc chỉ là lừa đảo và vô cùng rủi ro. Điều này đã phát sinh nhiều trường hợp giấy tờ nhà, giấy chuyển nhượng chưa có pháp lý đầy đủ và chưa đúng quy định.
Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng như sau:
“Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.”
Tuy nhiên đối với việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013. Ngoài ra ở điều 122 Luật nhà ở 2014, Hợp đồng mua nhà có hiệu lực tại thời điểm công chứng, chứng thực.
Hoạt động lập vi bằng đối với việc mua bán căn nhà được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục do Nhà nước quy định sẽ xác nhận có giao kết về việc mua bán giữa hai bên tại thời điểm lập và được coi là chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra. Việc mua bán vi bằng tiềm ẩn nhiều rủi ro về mặt pháp lý nên người dân cần cân nhắc kỹ trước khi xuống tiền.
Như vậy có thể kết luận giao dịch mua bán nhà hay giấy tờ nhà buộc phải qua công chứng hoặc chứng thực chứ không thể lập vi bằng để mua bán nhà ở.
Thừa phát lại sẽ không lập vi bằng trong những trường hợp nào?
– Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự hoặc trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Thủ tục thành lập Văn phòng Thừa phát lại
- Điều kiện để hành nghề Thừa phát lại
- Thủ tục chuyển đổi loại hình Văn phòng thừa phát lại
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thừa phát lại là gì”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; dịch vụ giải thể công ty; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, xin giấy phép bay flycam… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:
– Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có độ tuổi không quá 65, chấp hành Hiến pháp, pháp luật và có đạo đức tốt.
– Có bằng tốt nghiệp đại học/sau đại học chuyên ngành Luật.
– Công tác pháp luật từ 03 năm trở lên sau khi có bằng chuyên ngành Luật.
– Tốt nghiệp khóa đào tạo bồi dưỡng nghề Thừa phát tại Học viện Tư pháp hoặc công nhận tương đương với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
– Đạt yêu cầu trong kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Với trường hợp có các giấy tờ sau đây sẽ được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại (theo Điều 5 Thông tư 05/2020/TT-BTP):
– Quyết định bổ nhiệm Thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều trai viên… kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm các chức vụ này từ 05 năm trở lên…
– Thẻ luật sư, thẻ công chứng viên kèm theo gian đã hành nghề luật sư, công chứng từ 05 năm trở lên…
– Quyết định bổ nhiệm Giáo sư, Phó Giáo sư ngành luật, Bằng tiến sĩ Luật…
Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại. Hiện nay, tổ chức và hoạt động Văn phòng Thừa phát lại được quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
Điều 26 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc chuyển đổi loại hình Văn phòng Thừa phát lại được chuyển đổi theo các loại hình sau:
– Chuyển đổi loại hình hoạt động từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh.
– Chuyển đổi loại hình hoạt động từ công ty hợp danh sang doanh nghiệp tư nhân.