Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính như thế nào?

bởi Cẩm Tú
Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính như thế nào?

Kính chào Luật sư. Con gái tôi vừa tốt nghiệp đại học loại giỏi và bắt đầu đi làm. Vì thế, tôi đã tặng cho con một chiếc xe để tiện đi lại cũng như là quà tốt nghiệp. Xe đã tặng rồi nhưng tôi lại không biết những thủ tục sau đó sẽ như thế nào. Tôi nghe nói con gái tôi sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận quà. Luật sư cho tôi hỏi, được tặng xe có phải nọp thuế thu nhập cá nhân không? Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật thuế thu nhập cá nhân

Nghị định 65/2013/NĐ-CP

Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Đối tượng nộp thuế TNCN 

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận quà không?

Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ quà tặng phải nộp thuế TNCN gồm:

– Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định;

– Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: Vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân…

– Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: Quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai…

– Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; thuyền, kể cả du thuyền…

Như vậy, không phải tất cả trường hợp nhận được quà tặng đều phải nộp thuế TNCN, mà chỉ khi nhận được quà tặng là tài sản mà phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng và giá trị của quà tặng đó lớn hơn 10 triệu đồng.

Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính như thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính như thế nào?

Khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định công thức tính thuế TNCN phải nộp khi nhận quà tặng hư sau:

Công thức

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp=Thu nhập tính thuế×Thuế suất 10%

Cách xác định thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng

– Thu nhập tính thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

– Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng trong một số trường hợp cụ thể như sau:

Đối với quà tặng là chứng khoán: thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu.

+ Đối với quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp dựa vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

+ Đối với tài sản quà tặng là bất động sản:

Bất động sản là quyền sử dụng đất: giá trị quyền sử dụng đất xác định dựa vào Bảng giá đất do UBNN cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

Bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất: giá trị bất động sản xác định dựa trên quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Nếu không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBNN cấp tỉnh quy định.

+ Đối với quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBNN cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quà tặng.

Nếu tài sản quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản: thu nhập tính thuế TNCN đối với quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do UBNN cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp khi làm thủ tục nhập khẩu.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quà tặng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng tính như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về việc dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp và có thể áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục đăng ký doanh nghiệp, công chứng tại nhà… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X: 0833 102 102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận quà tặng?

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân:
Điều 4: Thu nhập miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Những trường hợp này sẽ được miễn thuế TNCN, những vẫn phải nộp Tờ khai.

Kê khai thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng như thế nào?

Căn cứ điểm g, khoản 4, điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân có thu nhập từ nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh, tức là khi nào phát sinh thu nhập là phải kê khai.
Tùy từng trường hợp mà Mẫu Tờ khai thuế sẽ khác nhau, cụ thể như sau:
Mẫu 03/BĐS-TNCN – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản)
Mẫu 04/TKQT-TNCN – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản)

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng là mấy ngày?

Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế, cá nhân chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng phải nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm