Tiền hỗ trợ có chịu thuế không?

bởi Anh
Tiền hỗ trợ có chịu thuế không

Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế phổ biến hiện nay chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp ở cuộc sống hiện nay. Khi chúng ta mua bán hàng hóa, tiêu dùng dịch vụ sản phẩn đều phải đóng thuế giá trị gia tăng. Việc đóng thuế giá trị gia tăng này sẽ giúp nhà nước có thêm những khoản thu vào chính sách. Điều này sẽ khiến nhiều người đặt ra thắc mắc rằng đối với những khoản tiền hỗ trợ của nhà nước dành cho doanh nghiệp thì có cần xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng không? Để giải đáp vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Tiền hỗ trợ có chịu thuế không?” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Quy định về thuế hiện nay

Hiện nay nhiều khoản thuế đã được phổ cập đến tất cả người dân. Ai cũng có thể có những kiến thức nền liên quan đến thuế và những khoản thuế mình có thể phải chịu khi tham gia lao động cũng như trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày. Hiện nay những quy định về thuế có nhiều sự thay đổi hơn so với trước kia. Khi chúng ta tiêu dùng hàng hóa dịch vụ từng khoản thuế sẽ được lồng ghép vào những giao dịch của chúng ta. Vậy quy định cụ thể về thuế hiện nay như thế nào? Những thông tin dưới đây sẽ giúp ích được cho bạn về những vấn đề này.

Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (Sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC):

“Điều 4.Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

– Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

– Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Tiền hỗ trợ có chịu thuế không?

Tiền hỗ trợ là khoản tiền được hỗ trợ cho doanh nghiệp hay những cá nhân chịu thuế trong những trường hợp nhất định. Tiền hỗ trợ thường được chi trả theo quý hoặc theo kỳ. Hiện nay việc chi trả những khoản tiền hỗ trợ cũng có những quy định cụ thể đối với từng trường hợp. Nhiều trường hợp các khoản tiền hỗ trợ là những khoản tiền không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Vậy câu hỏi được đặt ra là trường hợp nào thì tiền hỗ trợ phải chịu thuế và trường hợp nào thì tiền hỗ trợ không phải chịu thuế?

Tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

– Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

– Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền…

– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

Như vậy có thể chia ra các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

– Trường hợp nếu nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp (các khoản thu nhận được không có điều kiện kèm theo) thì không cần xuất hóa đơn mà chỉ cần lập phiếu thu, chi.

– Trường hợp nhận tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ và các khoản thu tài chính khác từ doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ cho doanh nghiệp như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo (các khoản tiền nhận được kèm điều kiện) thì phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế theo quy định.

Tiền hỗ trợ có chịu thuế không
Tiền hỗ trợ có chịu thuế không

Nội dung hóa đơn trợ cấp không tính thuế bao gồm những nội dung gì?

Bất kỳ một khoản tiền nào của doanh nghiệp cũng phải có hóa đơn và được thể hiện rõ ràng trên bảng báo cáo tài chính. Đối với những khoản tiền trợ cấp của doanh nghiệp cũng vậy dù phải tính thuế giá trị gia tăng hay không thì cũng cần phải được lập thành hóa đơn một cách cụ thể và rõ ràng. Đầu tiên khi nhận tiền trợ cấp thì khoản tiền này cần được rõ ràng về mặt thời gian, tiếp đó là đến nội dung của hóa đơn trợ cấp ( phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành).

Theo hướng dẫn tại Công văn 18553/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tiền tài trợ thì trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tiền tài trợ của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đồng thời phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Theo đó, nội dung hóa đơn nhận tiền hỗ trợ phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Tóm lại, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tiền tài trợ thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế, doanh nghiệp, tổ chức lập chứng từ thu tiền theo quy định (không phải lập hóa đơn).

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tiền tài trợ của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tiền hỗ trợ có chịu thuế không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tách thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCN bao gồm?

Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính thuế TNCN, bao gồm:
– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản tiền thưởng không tính thuế TNCN  bao gồm?

Điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tính thuế TNCN các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Các khoản tiền, hỗ trợ khác không tính thuế TNCN bao gồm?

Các khoản tiền, hỗ trợ khác không tính thuế TNCN quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), bao gồm:
Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
Các khoản TNCN nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm