Xin chào Luật sư. Tôi là công nhân đang làm trong một khu công nghiệp tại Bắc Ninh. Sắp đến Tết nguyên đán, tôi đã dồn các ngày nghỉ phép năm để được về quê ăn Tết sớm. Khu công nghiệp cũng có hỗ trợ tôi 100% tiền tầu xe. Vậy xin Luật sư cho tôi được biết tiền tàu xe nghỉ phép năm có tính thuế TNCN không? Do kiến thức của tôi về pháp luật còn hạn chế nên chúng tôi rất cần sự tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía luật sư giải đáp cho chúng tôi quy định của pháp luật về vấn đề này. Rất mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Tiền tàu xe nghỉ phép năm có tính thuế TNCN không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Cơ sở pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012
Nội dung tư vấn
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Theo đó căn cứ theo thu nhập của người có nghĩa vụ nộp thuế, người này có thể phải nộp hoặc không phải nộp thuế với các mức khác nhau.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Tiền tàu xe nghỉ phép năm có tính thuế TNCN không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.”
Theo quy định trên, tiền tàu xe nghỉ phép năm không thuộc khoản thu từ tiền lương, tiền công trả cho người lao động từ người sử dụng lao động. Do đó đây là khoản không được tính để tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy khoản tiền tàu xe nghỉ phép năm không được tính vào loại thuế này.
Ngoài ra, căn cứ theo Tiết a1 Điểm a Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC, công ty sẽ phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên của mình đối với khoản tiền phép năm.
Tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Công thức tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
Theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, có thể tính số thuế phải nộp theo phương pháp sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế (TNTT)/tháng | Thuế suất | Công thức tính thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | 5 triệu VNĐ trở xuống | 5% | 0 triệu VNĐ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 05 triệu VNĐ đến 10 triệu VNĐ | 10% | 0,25 triệu VNĐ + 10% TNTT trên 5 triệu VNĐ | 10% TNTT – 0,25 triệu VNĐ |
3 | Trên 10 triệu VNĐ đến 18 triệu VNĐ | 15% | 0,75 triệu VNĐ + 15% TNTT trên 10 triệu VNĐ | 15% TNTT – 0,75 triệu VNĐ |
4 | Trên 18 triệu VNĐ đến 32 triệu VNĐ | 20% | 1,95 triệu VNĐ + 20% TNTT trên 18 triệu VNĐ | 20% TNTT – 1,65 triệu VNĐ |
5 | Trên 32 triệu VNĐ đến 52 triệu VNĐ | 25% | 4,75 triệu VNĐ + 25% TNTT trên 32 triệu VNĐ | 25% TNTT – 3,25 triệu VNĐ |
6 | Trên 52 triệu VNĐ đến 80 triệu VNĐ | 30% | 9,75 triệu VNĐ + 30% TNTT trên 52 triệu VNĐ | 30 % TNTT – 5,85 triệu VNĐ |
7 | Trên 80 triệu VNĐ | 35% | 18,15 triệu VNĐ + 35% TNTT trên 80 triệu VNĐ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Trong đó:
– Tổng thu nhập được xác định theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 1, 2, 3, 4, 5, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC.
– Các khoản thu nhập được miễn thuế là phần thu nhập từ tiền công, tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ quy định. Các khoản này được được hướng dẫn chi tiết tại Điểm i, Khoản 1, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng vào quỹ bảo hiểm, hưu trí tự nguyện theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo Khoản 3, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến dịch vụ quyết toán thuế Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Thông tin liên hệ luật sư
Vấn đề Tiền tàu xe nghỉ phép năm có tính thuế TNCN không? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về đăng ký lại khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 1 năm làm việc cho người sử dụng lao động và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng).
Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, nếu người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ trong trường hợp do thôi việc, mất việc làm.
Theo Khoản 3 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Như vậy, tiền nghỉ phép năm còn thừa khi nghỉ việc của người lao động được tính bằng công thức sau:
Tiền nghỉ phép năm còn thừa = Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm : Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm x Số ngày phép còn thừa