Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy định?

bởi Thanh Loan
Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy định?

Lương thưởng hiện nay có thể nói là một yếu tố chính trong việc lựa chọn công việc, hiệu quả làm việc của nhân viên, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động của công ty. Mục đích cơ bản của lương thưởng là thu hút, giữ chân và động viên những nhân viên có hiệu suất cao phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức để họ làm việc tốt nhất. Hãy tham khảo bài viết “Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy đinh?” say đây để tìm hiểu thêm nhé!

Thù lao là gì?

Tiền thù lao là một Khoản thanh toán tự nguyện được trả cho một người làm dịch vụ mà thực tế không được yêu cầu phải trả phí về mặt pháp lí hay có thể hiểu đó là Khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thoả thuận giữa các bên.

Tiền thù lao thường được sử dụng để giúp trang trải chi phí cho các tình nguyện viên hoặc diễn giả được mời và có thể được coi là thu nhập chịu thuế.

Tiền thù lao khác với trợ cấp hằng ngày – là Khoản trợ cấp hằng ngày được trả cho nhân viên hoặc chuyên gia tư vấn để trang trải chi phí cho chuyến công tác như tiền khách sạn, tiền đi lại, tiền ăn uống.

Quy định về thu nhập từ tiền lương tiền công như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công cụ thể như sau:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp
  • Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
  • Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
  • Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức
  • Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được quy định như thế nào?

Đối với quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
    c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
    Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
    Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
    Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy định?
Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy định?

Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy đinh?

Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm:

Các khoản thu nhập chịu thuế

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
    c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
    Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì tiền thù lao nhận được của các cá nhân tham gia chương trình, đề án khoa học và công nghệ thuộc diện thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

Công ty trả tiền thù lao, tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động thì phải khấu trừ thuế theo mức nào?

Tại Công văn 42227/CTHN-TTHT năm 2022; điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và những quy định nêu trên hướng dẫn cụ thể về trường hợp công ty trả tiền thù lao, tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động như sau:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với công ty mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng\lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được tính vào chi phí được trừ khi đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy đinh?” hoặc các dịch vụ khác như là mục đích sử dụng đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường găp:

Tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước gồm những khoản nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BTC quy định về tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
Các yếu tố đầu vào cấu thành dự toán ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm: tiền thù lao cho các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tiền công lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung nghiên cứu; tiền thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Các chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tiêu chí xác định chuyên gia trong nước và ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Có được yêu cầu thanh toán tiền thù lao bảo quản di sản không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 616 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Điều 616. Người quản lý di sản
Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.”
Theo quy định tại Điều 658 Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
Chi phí cho việc bảo quản di sản.
Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
Tiền công lao động.
Tiền bồi thường thiệt hại.
Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
Tiền phạt.
Các chi phí khác.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm